Thứ Năm, 30 tháng 12, 2021

Ca dao Tục Ngữ Việt-Nam


Ca Dao Tục Ngữ - Những Câu Bốn Chữ

1.- Sống lâu giầu bền.             2.- Ăn nên làm ra.

3.- Như cành có hoa.              4.- Như chim có tổ.

5.- Trói voi bỏ rọ.                      6.- Đo bò làm chuồng.

7.- Cả cây lấy buồng.              8.- Xấu dây tốt củ.

9.- Có mới nới cũ.                   10.- Giấu đầu hở đuôi.

11.- Nước đổ lá khoai.            12.- Đèn soi ngọn cỏ.

13.- Ăn không nói có.             14.- Con dại cái mang.

15.- Giật gấu vá vai.               16.- Nặng bồng nhẹ tếch.

17.- Chó cắn áo rách.             18.- Quỷ quấy nhà chay.

19.- Bán đắt buôn may.           20.- Học hay cần biết.

21.- Miệng nói tay viết.            22.- Ăn đều kêu sòng.

23.- Xanh vỏ đỏ lòng.             24.- Nở cành xanh ngọn.

25.- Nợ mòn con lớn.              26.- Ăn hóc học hay.

27.- Ngang bằng xổ ngay.       28.- Cưa tầy vạc nhọn.

29.- Tài yếu sức mọn.             30.- Phận đẹp duyên ưa.

31.- Dễ mới khó đưa.              32.- Già đòn non nhẽ.

33.- Giơ cao đánh sẽ.              34.- Bóc ngắn cắn dài.

35.- Tay làm hàm nhai.           36.- Miệng nói chân bước.

37.- Đánh cờ lấy nước.           38.- Nghe mõ rao tiền.

39.- Thăm ván bán thuyền.     40.- Qua cầu cắt nhịp.

41.- Mạnh bạo xó bếp.            42.- Chết đuối đợi đèn.

43.- Trông mặt đặt tên.            44.- Đứt tay hay thuốc.

45.- Cắm sào đợi nước.           46.- Đứt giây động rừng.

46.- Mượn gió bẻ măng.          48.- Thuyền ngòi đốt pháo.

49.- Nuôi ong tay áo.               50.- Đánh rắn đập đầu.

51.- Thương con ngon rau.      52.- Dữ trước lành sau.

53.- Năng nhặt chặt bị.            54.- Cả vốn lẫn lãi.

55.- Suy ta ra người.                56.- Ơn cha chớ mẹ.

57.- Rồng leo cây nghệ.          58.- Cú đỗ cành mai.

59.- Gáo dài quá chuôi.          60.- Áo co nọ dái.

61.- Ăn vừa ở phải.                62.-  Kẻ quý người khinh.

63.- Trống bỏi vật mình.        64.- Vại sành vững cẳng.

65.- Trứng để đầu đẳng.         66.- Đất vất vườn điều.

67.- Đầu trê đuôi nheo.          68.- Hàm chó vó ngựa.

69.- Một gươm hai lưỡi.         70.- Một đố mấy ngàm.

71.- Lắm mối tối nằm.            72.- No cơm ấm áo.

73.- Cổ dương rắn giáo.          74.- Thơm tay may miệng.

75.- Được chân lân đầu.         76.- Mắt liếc diều hâu.

77.- Mười ăn chín nhịn.          78.- Tốt lễ dễ nói.

79.- Có tật giật mình.              80.- Một nhịn chín lành.

81.- Đất lề quen thói.               82.- Ăn xổi ở thì.

83.- Kẻ nọ người kia.              84.- Đình này đám ấy.

85.- So đò đánh gậy.               86.- Trông gió phất cờ.

87.- Một mất muời ngờ.          88.- Một vừa hai phải.

89.- Cầm gươm đắng lưỡi.     90.- Bắt giáo giữa giòng.

91.- Gạo chợ nước sông.        92.- Tiền rừng bạc bể.

93.- Trên kính dưới nhường.   94.- Mẹ tròn con vuông.

95.- Mềm nắn rắn buông.        96.- Cơm ráo cháo nát.

97.- Cơm tẻ mẹ ruột.               98.- Người gầy thầy cơm.

99.- Được cá bỏ nơm.             100.- Tham bùi trẻ cạp.

101.- Của đau con xót.            102.- Tiền mất tật mang.

103.- Trèo cây đến buồng.      104.- Bới bèo ra bọ.        

105.- Được cờ thua nỏ.           106.- Đắt lo ế mừng.

107.- Được vạ má sưng.         108.- Cầm vàng nhịn đói.

109- Gan già ma mọi.             110.- Chân soi mình rồi.

111.- Nước chảy bèo trôi.       112.- Đầu đi đuôi lọt.

113.- Oản chùa cúng bụt.        114.- Đất ruộng đắp bờ.

115.- Sen ngó đào tơ.             116.- Chuối sau cau trước.

117.- Cá mạnh vì nước.          118.- Lo bò trắng răng.

119.- Già néo đứt dây.            120.- Lạt mềm buộc chặt.

121.- Bới bát mát mặt.            122.- Tham thực cực thân.

123.- Cốc mò cò ăn.                124.- Quít làm cam chịu.

125.- Chuột sa chĩnh gạo.       126.- Chó chạy đường quai.

127.- Cành cau rau khoai.       128.- Nhà ngói cây mít.

129.- Nước đổ đầu vịt.            130.- Mỡ để miệng mèo.

131.- Vì cây dây leo.               132.- Nhổ giò cò đỗ.

133.- Rán sành ra mỡ.            134.- Đánh bùn sang ao.

135.- Dắt trâu qua rào.            136.- Giấu voi đụn rạ.

137.- Chèo-bẻo đánh quạ.      138.- Châu-chấu đá voi.

139.- Đánh trống bỏ dùi.         140.- Cầm dù mất cán.

141.- Thượng vàng hạ cám.   142.-Lớn bùi bé mềm.

143.- Bưng mắt bắt chim.        144.- Giấu tay ném đá.

145.- Mua trâu bán chả.          146.- Bắt chuột thay đuôi.

147.- Tiền ngắn bạc dài.         148.- Ruồi nhiều mật ít.

149.- Ngửa tay xin việc.          150.- Nhắm mắt bước qua.

151.- Ngắn hai dài một.           152.- Rộng kép hẹp đơn.

153.- Giầu hỏi khó phiền.        154.- Đường hơn nhẽ thiệt.

155.- Bới lông tìm vết.             156.- Chọc cây tra cành.

157.- Liệu oản đọc canh.        158.- Giận cá chém thớt.

159.- Ăn hơn hờn thiệt.           160.- Kẻ trọng người khinh.

161.- Ở hiền gặp lành.            162.- Làm phúc phải tội.

163.- Hết khôn dồn dại.           164.- Nhiều thày thối ma.

165.- Áo mẹ cơm cha.             166.- Của chồng công vợ.

167.- Khôn nhà dại  chợ.         168.- Trước lạ sau quen.

169.- Cầm giấy mất tiền.         170.- Cắt lúa rụng thóc.

171.- Tre già măng mọc.         172.- Cây cao lá dài.

173.- Bán sầu mua vui.           174.- Tham thanh chuộng lạ.

175.- Rẻ cùi tốt mã.                 176.- Nòng-nọc đứt đuôi.

177.- Bì phấn với vôi.              178.- Chọi trứng với đá.

179.- Mẹ ăn con trả.                 180.- Chị ngã em nâng.

181.- Chở củi về rừng.            182.- Như muối bỏ bể.

183.- Có già có trẻ.                  184.- Dễ người dễ ta.

185.- Ruột để ngoài da.           186.- Dọc ca há miệng.

187.- Rộng miệng cả tiếng.     188.- Há họng chờ ho.

189.- Lợn tó gà tò.                   190.- Dưa quai khoai Bái.

191.- Loi troi vượt bể.              192.- Chim trích vào rừng.

193.- Gạo bị tiền lưng.            194.- Bờ xôi ruộng mật.

195.- Cú tha ma bắt.               196.- Cuội ra xẩm vào.

197.- Bù-nhìn coi dưa.            198.- Đưòi-ươi giữ ống.

199.- Cửa cao nhà rộng.         200.- Trong họ ngoài làng.

201.- Người sống đống vàng. 202.- Trống canh dành bạc.

203.- Bò thấy nhà táng.           204.- Cò theo đường bừa.

205.- Đục nước béo cò.          206.- Thưa ao béo cá.

207.- Giả mờ bắt quạ.             208.- Tẩm ngẩm chết voi.

209.- Ở bể vào ngòi.               210.- Trèo non lặn suối.

211.- Cá đầu cau cuối.            212.- Vịt già gà non.

213.- Cây nhà lá vườn.           214.- Nước khe chè núi.

215.- Dốt đặc cán mai.            216.- Hay nói như vượn.

217.- Câu được câu chăng.    218.- Run như cầy sấy.

219.- Vì dây cây quấn.            220.- Cá nằm trên thớt.

221.- Coi trời bằng vung.        222.- Khỏi vòng cong đuôi.   

223.- Nịnh thần ôm váy.          224.- Ăn trên ngồi trốc.

225.- Nói như thánh phán.      226.- Ném đất giấu tay.

227.- Của người phúc ta.         228.- Ngậm máu phun người.

229.- Con ông cháu cha.         230.- Ngủ gà ngủ vịt.

231.- Bẻ đũa cả nắm.              232.- Xem rỏ bỏ cua.

233.- Một cổ hai tròng.            234.- Tai bay vạ gió.

235.- Được sao hay vậy.         236.- Thuận buồm xuôi gió.

237.- Nắng nhờ mưa chịu.      238.- Chọn người gửi của.

239.- Trèo cao ngã đau.          240.- Kiện gian bàn ngay.

241.- Đầu tắt mặt tối.               242.- Ở đâu dịch đấy.

243.- Tai điếc tai lành.             244.- To đầu khó chui.

245.- Cuốc kêu mùa hạ.          246.- Trứng để đầu đẳng.

247.- Nói dối như cuội.            248.- Môi hở răng lạnh.

249.- Năng nhặt chặt bị.          250.- Ăn xó mó niêu.

251.- Mật ngọt chết ruồi.         252.- Cơm vua nợ dân.

253.- Lọt sàng xuống nia.        254.- Nói hươu nói vượn.

255.- Bói ra khoa thấy.            256.- Xanh vỏ đỏ lòng.

257.- Gái đĩ già mồm.              258.- Ngỗng ông lễ ông.

259.- Bút sa gà chết.               260.- Phận đẹp duyên ưa.

261.- Trong vách có tai.          262.- Có tật giật mình.

263.- Lo bằng sang xứ.           264.- Tiền mất tật mang.

265.- Cao mũ dài áo.               266.- Sức dài vai rộng.

267.- Buôn trăm bán nghìn.    268.- Tay không bất gió.

269.- Ngọt như cháo lòng.      270.- Yêu vụng nhớ thầm.

271.- Vợ chồng sào sáo.         272.- Câu chuôm thả ao.

273.- Đêm nằm năm ở.           274.- Gà mổ nong thóc.

275.- Gà trống nuôi con.          276.- Mật ít ruồi nhiều.

277.- Trâu lấm vẩy càn.          278.- Khôn cậy khéo nhờ.

279.- Giòng-giòng theo mạ.    280.- Đầu như củ chuối.

281.- Quan bất tại ngu.           282.- Manh máu đưa đi.

283.- Hỏng nồi vơ rế.              284.- Một may một rủi.

285.- Vắng chiếu dễ lên.         286.- Há miệng chờ ho.

287.- Bồ-dục bán ế.                 288.- Nhạt như nước ốc.

289.- Dựng vợ gả chồng.         290.- Dậy khỉ trèo cây.

291.- Ở đâu âu đấy.                  292.- Trứng chọi với đá.

293.- Mẹ gà con vịt.                294.- Đục nước béo cò.

295.- Tham thực cực thân.      296.- Kiến bò miệng chai.

297.- Cùng lọ khác nước.       298.- Đo bò làm chuồng.

299.- Vẽ bò bán bóng.            300.- Đà sâu chôn chặt.

301.- Người khôn chóng già.  302.- Cú có vợ mừng.

303.- Xương sườn bát rau.

 

Ca Dao Tục Ngữ - Những Câu Năm Chữ

 

1.- Nói ngọt lọt đến xương.

2.- Đồng tiền liền với ruột.

3.- Mua pháo mượn người đốt.

4.- Đánh lệnh giết bò nhà.

5.- Giáo giở như bàn tay.

6.- Thơn-thớt tí đầu lưỡi.

7.- Giang-châu nhẹ-nhàng đội.

8.- Cả vú lấp miệng em.

9.- Rồng vàng đến nhà tôm.

10.-Thòi-nòi bỏ giỏ cây.

11.- Hò voi bắn súng sậy.

12.- Cõng rắn cắn gà nhà.

13.- Bụt không ăn mày ma.

14.- Giới vẫn chiều vận đỏ.

15.- Mặt khó như tế tổ.

16.- Đầu gối tranh trưởng nam.

17.- Thằng chết cãi thằng khiêng.

18.- Con em ẵp con chị.

19.- Cây củ ấu bóng rợp.

20.- Trèo cao phải ngã đau.

21.- Cái khó bó cái khôn.

22.- Người dát nát người bạo.

23.- Tốt danh hơn lành áo.

24.- Phép vua thua lệ làng.

25.- Hết nạc vạc đến xương.

26.- Mía ngon đánh cả cụm.

27.- Ma chẳng thương người ốm.

28.- Khỉ chớ dậy trèo cây.

29.- Xẩy vai xuống cánh tay.

30.- Há miệng mắc quai nón.

31.- Thấy đỏ ngỡ là chín.

32.- Đen đầu kể là người.

33.- Nói thẳng hay trái tai.

34.- Người khôn hiện ra mặt.

35.- Cạn ao bèo đế đất.

36.- Nói một tấc đến giời.

37.- Áo tơi che giời mưa.

38.- Dùi đục chấm mắm cáy.

39.- Gà tức nhau tiếng gáy.

40.- Trâu lấm hay vẩy càn.

41.- Dậy ông Cống vào trường.

42.- Khen phò-mã tốt áo.

43.- Áo mới gặp ngày hội.

44.- Giấy rách giữ lấy lề.

45.- Ghét đào đất đổ đi.

46.- Cắm sào xâu khó nhổ.

47.- Rậm người hơn rậm của.

48.- Tiền rợ quá tiền trâu.

49.- Miệng cá đã cắn câu.

50.- Cái tép chẳng chật bể.

51.- Thầy già con hát trẻ.

52.- Thày dốt đọc canh khôn.

53.- Kẻ cắp lại già mồm.

54.- Sạch mặt hơn béo bụng.

55.- Mật mỡ đỡ người vụng.

56.- Cơm gạo đổ lỗ hà.

57.- Của đồng quyến của nhà.

58.- Con cũ rủ con mới.

59.- Già còn chơi trống bỏi.

60.- Nát cũng thể nồi đồng.

61.- Lợn lành chữa lợn què.

62.- Cá lớn nuốt cá bé.

63.- Lừa già đẻ con ngựa.

64.- Mèo nhỏ bắt chuột con.

65.- Hộ-pháp nhặt lá hoa.

66.- Ăn mày đòi sôi gấc.

67.- Giời mưa mưa cho khắp.

68.- Đất gấu gấu lại mọc.

69.- Trâu chậm uống nước đục.

70.- Con mắt để chốc ngôi.

71.- Hai tay vày lỗ miệng.

72.- Đầu gối quá mang tai.

73.- Hai thưng vào một đấu.

74.- Mười người như một chục.

75.- Sẩy nhà ra thất-nghiệp.

76.- Đóng cửa đi ăn mày.

77.- Con hát mẹ khen hay.

78.- Chứng nào vẫn tật ấy.

79.- Coi người nửa con mắt.

80.- Làm giầu hai bàn tay.

81.- Gà què quẩn cối xay.

82.- Voi già đứng hảo hạn

 

Ca Dao Tục Ngữ - Những Câu Bảy Chữ

 

1.- Biết sự trời mười đời chẳng khó.

2.- Ở có nhân mươi phần chẳng khốn.

3.- Chẳng được ăn cũng lăn lấy vốn.

4.- Hay đi chợ để nợ cho con.

5.- Thấy người sang bắt quàng làm họ.

6.- Của vào quan như than vào lò.

7.- Bọ nẹt chuối đã trào mào ngô.

8.- Vỏ quýt dầy đã móng tay nhọn.

9.- Ăn đã vậy múa gậy làm sao.

10.- Phúc-đức nào cầu ao không bắt.

11.- Bói ra ma quét nhà ra rác.

12.- Gánh vào chợ đội cũng vào chợ.

13.- Con có cha như nhà có nóc.

14.- Gái có chồng như rồng có vỉ.

15.- Diều không cánh mà diều hay bay.

16.- Tiền không chân xa gần đi khắp.

17.- Miệng kẻ sang có gang có thép.

18.- Con nhà tông giống lông giống cánh.

19.- Thuốc chữa bệnh không chữa được mệnh.

20.- Phấn dồi mặt chẳng ai dồi chân.

21.- Việc nhà nước lo trước nghĩ sau.

22.- Miệng nhà giầu nói đâu ra đấy.

23.- Gió chiều nào che mình chiều ấy.

24.- Mưa bao giờ mát mặt bấy giờ.

25.- Cơm mua heo dầu chùa cũng chín.

26.- Miệng đói đầu gối cũng phải bò.

27.- Bò ăn mạ có dạ bò hay.

28.- Lợn trong chuồng thả ra mà đuổi.

29.- Quan thì xa bản nha thì gần.

30.- Chợ chưa họp kẻ cắp đã đến.

31.- Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.

32.- Kim bọc rẻ lâu ngày cũng ra.

33.- Bồ-lông dài mỏ khó kiếm ăn.

34.- Thờn-bơn méo miệng ăn sôi vò.

35.- Chó chưa cắn đã thìa con ra.

36.- Không có trâu bắt bò đi làm.

37.- Mảnh chồng quan hơn đàn chồng dân.

38.- Một mặt người bằng mười mặt của.

39.- Chê của gì lấy gì làm bữa.

40.- Con chú bác chẳng khác gì nhau.

41.- Trăm cái dui nhằm một cái nóc.

42.- Trăm nhát cuốc giật cả vào mình.

43.- Trống làng nào thời làng ấy thùng.

44.- Đèn nhà ai thời nhà ấy rạng.

45.- Chúa vắng nhà thời gà mọc đuôi.

46.- Bụt trên toà sao gà mổ mắt.

47.- Khôn-ngoan đến cửa quan mới biết.

48.- Giầu có đến ngày Tết mới hay.

49.- Hay chơi dao đến ngày đứt tay.

50.- Ai đội khăn lệch người đó xấu.

51.- Con chẳng khóc mẹ chẳng cho bú.

52.- Cháu bà nội làm tội bà ngoại.

53.- Đường chẳng đi thời đường còn lại.

54.- Mối chẳng rối nói dối cho mua.

55.- Một con cháu bằng sáu người dưng.

56.- Một mẹ già bằng ba con ở.

57.- Giặc đến nhà đàn-bà phải đánh.

58.- Làng được mùa sãi chùa ăn no.

59.- Lắm sãi không ai đóng cửa chùa.

60.- Ăn cơm không biết trở đầu đũa.

61.- Bạc như dân bất-nhân như lính.

62.- Giai ở trại gái ở hàng cơm.

63.- Lon-son nghe con mắng láng-giềng.

64.- Léo-nhéo như mõ réo quan viên.

65.- Được tiếng khen ho hen chẳng còn.

66.- Làm giai cứ nước hai mà nói.

67.- Lôi-thôi như thày bói tìm gậy.

68.- Lúng-túng như thợ vụng mất kim.

69.- Lừ-đừ như ông từ vào đền.

70.- Lôi-thôi như cá chôi lòi ruột.

71.- Nằm chăn mới biết chăn có rận.

72.- Tắt đèn nhà ngói như nhà tranh.

73.- Quan xứ Nghệ lính lệ xứ Thanh.

74.- Cống làng Tô trâu bò làng Hệ.

75.- Chị em gái như trái nhân-sâm.

76.- Gái một con trông mòn con mắt.

77.- Đất vua chùa làng phong cảnh bụt.

78.- Của đời người thế nước non tiên.

79.-Ăn cơm nhà đi vác ngà voi

80.-Áo mặc sao cho qua khỏi đầu

81.-Bắp Hội An khoai lang Tam kỳ

82.-Bôn ba không qua thời vận

83,-Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm

84.-Chưa đào ao đã lo lấp giếng

85.-Con hơn cha là nhà có phúc

86.-Con không cha như nhà không nóc

87.-Con lên ba mẹ sa xương sườn

88.-Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

89.-Đi cới bụt mặc áo cà sa

90.-Đồng tiền đi trước đồng tiền khôn

91.-Gái mười bảy bẻ gãy sừng trâu

92.-Ghét của nào trời trao của nấy

93.-Khéo bánh tày vụng vầy bánh ít

94.-Không có lửa làm sao có khói

95.-Làm khi lành để dành khi đau

96.-Lù đù vác cái lu mà chạy

97.-Lửa thử vàng gian nan thử sức

98.-Mất lòng trước được lòng sau

99.-Mất trâu rồi mới lo làm chuồng

100.-Miệng nam mô, bụng bồ dao găm

101.-Ngày tháng mười chưa cười đã tối

102.-Nói thì hay bắt tay thì dở

103.-Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần

 

Lê Hoàng Ân & Phan Tây Lộc biên soạn