Ca Dao Tục Ngữ - Những Câu Bốn Chữ
1.- Sống lâu giầu bền. 2.- Ăn nên làm ra.
3.- Như cành có hoa. 4.- Như chim có tổ.
5.- Trói voi bỏ rọ. 6.- Đo bò làm chuồng.
7.- Cả cây lấy buồng. 8.- Xấu dây tốt củ.
9.- Có mới nới cũ. 10.- Giấu đầu hở đuôi.
11.- Nước đổ lá khoai. 12.- Đèn soi ngọn cỏ.
13.- Ăn không nói có. 14.- Con dại cái mang.
15.- Giật gấu vá vai. 16.- Nặng bồng nhẹ tếch.
17.- Chó cắn áo rách. 18.- Quỷ quấy nhà chay.
19.- Bán đắt buôn may. 20.- Học hay cần biết.
21.- Miệng nói tay viết. 22.- Ăn đều kêu sòng.
23.- Xanh vỏ đỏ lòng. 24.- Nở cành xanh ngọn.
25.- Nợ mòn con lớn. 26.- Ăn hóc học hay.
27.- Ngang bằng xổ ngay. 28.- Cưa tầy vạc nhọn.
29.- Tài yếu sức mọn. 30.- Phận đẹp duyên ưa.
31.- Dễ mới khó đưa. 32.- Già đòn non nhẽ.
33.- Giơ cao đánh sẽ. 34.- Bóc ngắn cắn dài.
35.- Tay làm hàm nhai. 36.- Miệng nói chân bước.
37.- Đánh cờ lấy nước. 38.- Nghe mõ rao tiền.
39.- Thăm ván bán thuyền. 40.- Qua cầu cắt nhịp.
41.- Mạnh bạo xó bếp. 42.- Chết đuối đợi đèn.
43.- Trông mặt đặt tên. 44.- Đứt tay hay thuốc.
45.- Cắm sào đợi nước. 46.- Đứt giây động rừng.
46.- Mượn gió bẻ măng. 48.- Thuyền ngòi đốt pháo.
49.- Nuôi ong tay áo. 50.- Đánh rắn đập đầu.
51.- Thương con ngon rau. 52.- Dữ trước lành sau.
53.- Năng nhặt chặt bị. 54.- Cả vốn lẫn lãi.
55.- Suy ta ra người. 56.- Ơn cha chớ mẹ.
57.- Rồng leo cây nghệ. 58.- Cú đỗ cành mai.
59.- Gáo dài quá chuôi. 60.- Áo co nọ dái.
61.- Ăn vừa ở phải. 62.- Kẻ quý người khinh.
63.- Trống bỏi vật mình. 64.- Vại sành vững cẳng.
65.- Trứng để đầu đẳng. 66.- Đất vất vườn điều.
67.- Đầu trê đuôi nheo. 68.- Hàm chó vó ngựa.
69.- Một gươm hai lưỡi. 70.- Một đố mấy ngàm.
71.- Lắm mối tối nằm. 72.- No cơm ấm áo.
73.- Cổ dương rắn giáo. 74.- Thơm tay may miệng.
75.- Được chân lân đầu. 76.- Mắt liếc diều hâu.
77.- Mười ăn chín nhịn. 78.- Tốt lễ dễ nói.
79.- Có tật giật mình. 80.- Một nhịn chín lành.
81.- Đất lề quen thói. 82.- Ăn xổi ở thì.
83.- Kẻ nọ người kia. 84.- Đình này đám ấy.
85.- So đò đánh gậy. 86.- Trông gió phất cờ.
87.- Một mất muời ngờ. 88.- Một vừa hai phải.
89.- Cầm gươm đắng lưỡi. 90.- Bắt giáo giữa giòng.
91.- Gạo chợ nước sông. 92.- Tiền rừng bạc bể.
93.- Trên kính dưới nhường. 94.- Mẹ tròn con vuông.
95.- Mềm nắn rắn buông. 96.- Cơm ráo cháo nát.
97.- Cơm tẻ mẹ ruột. 98.- Người gầy thầy cơm.
99.- Được cá bỏ nơm. 100.- Tham bùi trẻ cạp.
101.- Của đau con xót. 102.- Tiền mất tật mang.
103.- Trèo cây đến buồng. 104.- Bới bèo ra bọ.
105.- Được cờ thua nỏ. 106.- Đắt lo ế mừng.
107.- Được vạ má sưng. 108.- Cầm vàng nhịn đói.
109- Gan già ma mọi. 110.- Chân soi mình rồi.
111.- Nước chảy bèo trôi. 112.- Đầu đi đuôi lọt.
113.- Oản chùa cúng bụt. 114.- Đất ruộng đắp bờ.
115.- Sen ngó đào tơ. 116.- Chuối sau cau trước.
117.- Cá mạnh vì nước. 118.- Lo bò trắng răng.
119.- Già néo đứt dây. 120.- Lạt mềm buộc chặt.
121.- Bới bát mát mặt. 122.- Tham thực cực thân.
123.- Cốc mò cò ăn. 124.- Quít làm cam chịu.
125.- Chuột sa chĩnh gạo. 126.- Chó chạy đường quai.
127.- Cành cau rau khoai. 128.- Nhà ngói cây mít.
129.- Nước đổ đầu vịt. 130.- Mỡ để miệng mèo.
131.- Vì cây dây leo. 132.- Nhổ giò cò đỗ.
133.- Rán sành ra mỡ. 134.- Đánh bùn sang ao.
135.- Dắt trâu qua rào. 136.- Giấu voi đụn rạ.
137.- Chèo-bẻo đánh quạ. 138.- Châu-chấu đá voi.
139.- Đánh trống bỏ dùi. 140.- Cầm dù mất cán.
141.- Thượng vàng hạ cám. 142.-Lớn bùi bé mềm.
143.- Bưng mắt bắt chim. 144.- Giấu tay ném đá.
145.- Mua trâu bán chả. 146.- Bắt chuột thay đuôi.
147.- Tiền ngắn bạc dài. 148.- Ruồi nhiều mật ít.
149.- Ngửa tay xin việc. 150.- Nhắm mắt bước qua.
151.- Ngắn hai dài một. 152.- Rộng kép hẹp đơn.
153.- Giầu hỏi khó phiền. 154.- Đường hơn nhẽ thiệt.
155.- Bới lông tìm vết. 156.- Chọc cây tra cành.
157.- Liệu oản đọc canh. 158.- Giận cá chém thớt.
159.- Ăn hơn hờn thiệt. 160.- Kẻ trọng người khinh.
161.- Ở hiền gặp lành. 162.- Làm phúc phải tội.
163.- Hết khôn dồn dại. 164.- Nhiều thày thối ma.
165.- Áo mẹ cơm cha. 166.- Của chồng công vợ.
167.- Khôn nhà dại chợ. 168.- Trước lạ sau quen.
169.- Cầm giấy mất tiền. 170.- Cắt lúa rụng thóc.
171.- Tre già măng mọc. 172.- Cây cao lá dài.
173.- Bán sầu mua vui. 174.- Tham thanh chuộng lạ.
175.- Rẻ cùi tốt mã. 176.- Nòng-nọc đứt đuôi.
177.- Bì phấn với vôi. 178.- Chọi trứng với đá.
179.- Mẹ ăn con trả. 180.- Chị ngã em nâng.
181.- Chở củi về rừng. 182.- Như muối bỏ bể.
183.- Có già có trẻ. 184.- Dễ người dễ ta.
185.- Ruột để ngoài da. 186.- Dọc ca há miệng.
187.- Rộng miệng cả tiếng. 188.- Há họng chờ ho.
189.- Lợn tó gà tò. 190.- Dưa quai khoai Bái.
191.- Loi troi vượt bể. 192.- Chim trích vào rừng.
193.- Gạo bị tiền lưng. 194.- Bờ xôi ruộng mật.
195.- Cú tha ma bắt. 196.- Cuội ra xẩm vào.
197.- Bù-nhìn coi dưa. 198.- Đưòi-ươi giữ ống.
199.- Cửa cao nhà rộng. 200.- Trong họ ngoài làng.
201.- Người sống đống vàng. 202.- Trống canh dành bạc.
203.- Bò thấy nhà táng. 204.- Cò theo đường bừa.
205.- Đục nước béo cò. 206.- Thưa ao béo cá.
207.- Giả mờ bắt quạ. 208.- Tẩm ngẩm chết voi.
209.- Ở bể vào ngòi. 210.- Trèo non lặn suối.
211.- Cá đầu cau cuối. 212.- Vịt già gà non.
213.- Cây nhà lá vườn. 214.- Nước khe chè núi.
215.- Dốt đặc cán mai. 216.- Hay nói như vượn.
217.- Câu được câu chăng. 218.- Run như cầy sấy.
219.- Vì dây cây quấn. 220.- Cá nằm trên thớt.
221.- Coi trời bằng vung. 222.- Khỏi vòng cong đuôi.
223.- Nịnh thần ôm váy. 224.- Ăn trên ngồi trốc.
225.- Nói như thánh phán. 226.- Ném đất giấu tay.
227.- Của người phúc ta. 228.- Ngậm máu phun người.
229.- Con ông cháu cha. 230.- Ngủ gà ngủ vịt.
231.- Bẻ đũa cả nắm. 232.- Xem rỏ bỏ cua.
233.- Một cổ hai tròng. 234.- Tai bay vạ gió.
235.- Được sao hay vậy. 236.- Thuận buồm xuôi gió.
237.- Nắng nhờ mưa chịu. 238.- Chọn người gửi của.
239.- Trèo cao ngã đau. 240.- Kiện gian bàn ngay.
241.- Đầu tắt mặt tối. 242.- Ở đâu dịch đấy.
243.- Tai điếc tai lành. 244.- To đầu khó chui.
245.- Cuốc kêu mùa hạ. 246.- Trứng để đầu đẳng.
247.- Nói dối như cuội. 248.- Môi hở răng lạnh.
249.- Năng nhặt chặt bị. 250.- Ăn xó mó niêu.
251.- Mật ngọt chết ruồi. 252.- Cơm vua nợ dân.
253.- Lọt sàng xuống nia. 254.- Nói hươu nói vượn.
255.- Bói ra khoa thấy. 256.- Xanh vỏ đỏ lòng.
257.- Gái đĩ già mồm. 258.- Ngỗng ông lễ ông.
259.- Bút sa gà chết. 260.- Phận đẹp duyên ưa.
261.- Trong vách có tai. 262.- Có tật giật mình.
263.- Lo bằng sang xứ. 264.- Tiền mất tật mang.
265.- Cao mũ dài áo. 266.- Sức dài vai rộng.
267.- Buôn trăm bán nghìn. 268.- Tay không bất gió.
269.- Ngọt như cháo lòng. 270.- Yêu vụng nhớ thầm.
271.- Vợ chồng sào sáo. 272.- Câu chuôm thả ao.
273.- Đêm nằm năm ở. 274.- Gà mổ nong thóc.
275.- Gà trống nuôi con. 276.- Mật ít ruồi nhiều.
277.- Trâu lấm vẩy càn. 278.- Khôn cậy khéo nhờ.
279.- Giòng-giòng theo mạ. 280.- Đầu như củ chuối.
281.- Quan bất tại ngu. 282.- Manh máu đưa đi.
283.- Hỏng nồi vơ rế. 284.- Một may một rủi.
285.- Vắng chiếu dễ lên. 286.- Há miệng chờ ho.
287.- Bồ-dục bán ế. 288.- Nhạt như nước ốc.
289.- Dựng vợ gả chồng. 290.- Dậy khỉ trèo cây.
291.- Ở đâu âu đấy. 292.- Trứng chọi với đá.
293.- Mẹ gà con vịt. 294.- Đục nước béo cò.
295.- Tham thực cực thân. 296.- Kiến bò miệng chai.
297.- Cùng lọ khác nước. 298.- Đo bò làm chuồng.
299.- Vẽ bò bán bóng. 300.- Đà sâu chôn chặt.
301.- Người khôn chóng già. 302.- Cú có vợ mừng.
303.- Xương sườn bát rau.
Ca Dao Tục Ngữ - Những Câu Năm Chữ
1.- Nói ngọt lọt đến xương.
2.- Đồng tiền liền với ruột.
3.- Mua pháo mượn người đốt.
4.- Đánh lệnh giết bò nhà.
5.- Giáo giở như bàn tay.
6.- Thơn-thớt tí đầu lưỡi.
7.- Giang-châu nhẹ-nhàng đội.
8.- Cả vú lấp miệng em.
9.- Rồng vàng đến nhà tôm.
10.-Thòi-nòi bỏ giỏ cây.
11.- Hò voi bắn súng sậy.
12.- Cõng rắn cắn gà nhà.
13.- Bụt không ăn mày ma.
14.- Giới vẫn chiều vận đỏ.
15.- Mặt khó như tế tổ.
16.- Đầu gối tranh trưởng nam.
17.- Thằng chết cãi thằng khiêng.
18.- Con em ẵp con chị.
19.- Cây củ ấu bóng rợp.
20.- Trèo cao phải ngã đau.
21.- Cái khó bó cái khôn.
22.- Người dát nát người bạo.
23.- Tốt danh hơn lành áo.
24.- Phép vua thua lệ làng.
25.- Hết nạc vạc đến xương.
26.- Mía ngon đánh cả cụm.
27.- Ma chẳng thương người ốm.
28.- Khỉ chớ dậy trèo cây.
29.- Xẩy vai xuống cánh tay.
30.- Há miệng mắc quai nón.
31.- Thấy đỏ ngỡ là chín.
32.- Đen đầu kể là người.
33.- Nói thẳng hay trái tai.
34.- Người khôn hiện ra mặt.
35.- Cạn ao bèo đế đất.
36.- Nói một tấc đến giời.
37.- Áo tơi che giời mưa.
38.- Dùi đục chấm mắm cáy.
39.- Gà tức nhau tiếng gáy.
40.- Trâu lấm hay vẩy càn.
41.- Dậy ông Cống vào trường.
42.- Khen phò-mã tốt áo.
43.- Áo mới gặp ngày hội.
44.- Giấy rách giữ lấy lề.
45.- Ghét đào đất đổ đi.
46.- Cắm sào xâu khó nhổ.
47.- Rậm người hơn rậm của.
48.- Tiền rợ quá tiền trâu.
49.- Miệng cá đã cắn câu.
50.- Cái tép chẳng chật bể.
51.- Thầy già con hát trẻ.
52.- Thày dốt đọc canh khôn.
53.- Kẻ cắp lại già mồm.
54.- Sạch mặt hơn béo bụng.
55.- Mật mỡ đỡ người vụng.
56.- Cơm gạo đổ lỗ hà.
57.- Của đồng quyến của nhà.
58.- Con cũ rủ con mới.
59.- Già còn chơi trống bỏi.
60.- Nát cũng thể nồi đồng.
61.- Lợn lành chữa lợn què.
62.- Cá lớn nuốt cá bé.
63.- Lừa già đẻ con ngựa.
64.- Mèo nhỏ bắt chuột con.
65.- Hộ-pháp nhặt lá hoa.
66.- Ăn mày đòi sôi gấc.
67.- Giời mưa mưa cho khắp.
68.- Đất gấu gấu lại mọc.
69.- Trâu chậm uống nước đục.
70.- Con mắt để chốc ngôi.
71.- Hai tay vày lỗ miệng.
72.- Đầu gối quá mang tai.
73.- Hai thưng vào một đấu.
74.- Mười người như một chục.
75.- Sẩy nhà ra thất-nghiệp.
76.- Đóng cửa đi ăn mày.
77.- Con hát mẹ khen hay.
78.- Chứng nào vẫn tật ấy.
79.- Coi người nửa con mắt.
80.- Làm giầu hai bàn tay.
81.- Gà què quẩn cối xay.
82.- Voi già đứng hảo hạn
Ca Dao Tục Ngữ - Những Câu Bảy Chữ
1.- Biết sự trời mười đời chẳng khó.
2.- Ở có nhân mươi phần chẳng khốn.
3.- Chẳng được ăn cũng lăn lấy vốn.
4.- Hay đi chợ để nợ cho con.
5.- Thấy người sang bắt quàng làm họ.
6.- Của vào quan như than vào lò.
7.- Bọ nẹt chuối đã trào mào ngô.
8.- Vỏ quýt dầy đã móng tay nhọn.
9.- Ăn đã vậy múa gậy làm sao.
10.- Phúc-đức nào cầu ao không bắt.
11.- Bói ra ma quét nhà ra rác.
12.- Gánh vào chợ đội cũng vào chợ.
13.- Con có cha như nhà có nóc.
14.- Gái có chồng như rồng có vỉ.
15.- Diều không cánh mà diều hay bay.
16.- Tiền không chân xa gần đi khắp.
17.- Miệng kẻ sang có gang có thép.
18.- Con nhà tông giống lông giống cánh.
19.- Thuốc chữa bệnh không chữa được mệnh.
20.- Phấn dồi mặt chẳng ai dồi chân.
21.- Việc nhà nước lo trước nghĩ sau.
22.- Miệng nhà giầu nói đâu ra đấy.
23.- Gió chiều nào che mình chiều ấy.
24.- Mưa bao giờ mát mặt bấy giờ.
25.- Cơm mua heo dầu chùa cũng chín.
26.- Miệng đói đầu gối cũng phải bò.
27.- Bò ăn mạ có dạ bò hay.
28.- Lợn trong chuồng thả ra mà đuổi.
29.- Quan thì xa bản nha thì gần.
30.- Chợ chưa họp kẻ cắp đã đến.
31.- Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.
32.- Kim bọc rẻ lâu ngày cũng ra.
33.- Bồ-lông dài mỏ khó kiếm ăn.
34.- Thờn-bơn méo miệng ăn sôi vò.
35.- Chó chưa cắn đã thìa con ra.
36.- Không có trâu bắt bò đi làm.
37.- Mảnh chồng quan hơn đàn chồng dân.
38.- Một mặt người bằng mười mặt của.
39.- Chê của gì lấy gì làm bữa.
40.- Con chú bác chẳng khác gì nhau.
41.- Trăm cái dui nhằm một cái nóc.
42.- Trăm nhát cuốc giật cả vào mình.
43.- Trống làng nào thời làng ấy thùng.
44.- Đèn nhà ai thời nhà ấy rạng.
45.- Chúa vắng nhà thời gà mọc đuôi.
46.- Bụt trên toà sao gà mổ mắt.
47.- Khôn-ngoan đến cửa quan mới biết.
48.- Giầu có đến ngày Tết mới hay.
49.- Hay chơi dao đến ngày đứt tay.
50.- Ai đội khăn lệch người đó xấu.
51.- Con chẳng khóc mẹ chẳng cho bú.
52.- Cháu bà nội làm tội bà ngoại.
53.- Đường chẳng đi thời đường còn lại.
54.- Mối chẳng rối nói dối cho mua.
55.- Một con cháu bằng sáu người dưng.
56.- Một mẹ già bằng ba con ở.
57.- Giặc đến nhà đàn-bà phải đánh.
58.- Làng được mùa sãi chùa ăn no.
59.- Lắm sãi không ai đóng cửa chùa.
60.- Ăn cơm không biết trở đầu đũa.
61.- Bạc như dân bất-nhân như lính.
62.- Giai ở trại gái ở hàng cơm.
63.- Lon-son nghe con mắng láng-giềng.
64.- Léo-nhéo như mõ réo quan viên.
65.- Được tiếng khen ho hen chẳng còn.
66.- Làm giai cứ nước hai mà nói.
67.- Lôi-thôi như thày bói tìm gậy.
68.- Lúng-túng như thợ vụng mất kim.
69.- Lừ-đừ như ông từ vào đền.
70.- Lôi-thôi như cá chôi lòi ruột.
71.- Nằm chăn mới biết chăn có rận.
72.- Tắt đèn nhà ngói như nhà tranh.
73.- Quan xứ Nghệ lính lệ xứ Thanh.
74.- Cống làng Tô trâu bò làng Hệ.
75.- Chị em gái như trái nhân-sâm.
76.- Gái một con trông mòn con mắt.
77.- Đất vua chùa làng phong cảnh bụt.
78.- Của đời người thế nước non tiên.
79.-Ăn cơm nhà đi vác ngà voi
80.-Áo mặc sao cho qua khỏi đầu
81.-Bắp Hội An khoai lang Tam kỳ
82.-Bôn ba không qua thời vận
83,-Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm
84.-Chưa đào ao đã lo lấp giếng
85.-Con hơn cha là nhà có phúc
86.-Con không cha như nhà không nóc
87.-Con lên ba mẹ sa xương sườn
88.-Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
89.-Đi cới bụt mặc áo cà sa
90.-Đồng tiền đi trước đồng tiền khôn
91.-Gái mười bảy bẻ gãy sừng trâu
92.-Ghét của nào trời trao của nấy
93.-Khéo bánh tày vụng vầy bánh ít
94.-Không có lửa làm sao có khói
95.-Làm khi lành để dành khi đau
96.-Lù đù vác cái lu mà chạy
97.-Lửa thử vàng gian nan thử sức
98.-Mất lòng trước được lòng sau
99.-Mất trâu rồi mới lo làm chuồng
100.-Miệng nam mô, bụng bồ dao găm
101.-Ngày tháng mười chưa cười đã tối
102.-Nói thì hay bắt tay thì dở
103.-Quen sợ dạ, lạ sợ áo quần
Lê Hoàng Ân & Phan Tây Lộc biên soạn