Không như một số rau khác , cần tây giữ được phẩn lớn các chất dinh dưỡng ngay cả khi đuợc hấp chín. Một nghiên cứu đăng trên tạp chí LWT – Food and Science Technology đã so sánh cần tây được hấp chín , nấu chín và nhúng nuóc sôi và đã phát hiện là cân tây hấp chín giữ được 83 tới 99 phẩn trăm các chất chống oxi hóa còn nếu nấu chín hoặc trần nước sôi thì mất đi từ 38 đến 41 phần trăm chất chống oxi hóa
Theo World’s Healthiest Foods bạn nên ăn cần tây trong vòng bảy ngày sau khi mua bởi vì sau năm tới bày ngày cần tây sẽ mất đi một luợng đáng kể chất chống oxi hóa. Thêm vào đó có nhiều chất flavanoid lành mạnh bám vào cẩn tây xắt nhỏ còn tươi hơn là vào cần tây xắt nhỏ được tồn trử
Thành
phần dinh dưỡng
Theo chuyên gia dinh dưỡng Megan Ware tại Orlando , Florida
thì " vì trong cẩn tây 95 phần trăm là nuớc nên rau này đăc biệt không chứa
nhiều vitamin và khoáng chất." Tuy vậy cần tây là một nguồn vitamin K tốt;
môt "cup" cần tây chứa khoảng 30 phần trăm luợng vitamin K được
khuyến cáo dung nạp trong một ngày. Cần tây cũng giúp bạn có đủ folate,
potassium, chất xơ và molybdenum. Trong cẩn tây cũng có những lượng nhỏ vitamn C, vitamin A và một số vitamin B. Theo Đại học
Maryland thì hạt giống cần tây là một chất lợi tiểu thiên nhiên. Ngoài ra theo
chuyên gia Ware cần tây chứa ít calori,
carbohidrat, chất béo và cholesterol
Dưới đây là bảng giá trị dinh dưỡng của cần tây theo tài liệu của Cơ Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa k ỷ (FDA)
Nutrition Facts
Celery,
raw (cần tây, sống)
Serving size: 1 medium stalk (7-8 inches / 40 g)
Calories 6
Calories from Fat 1
*Percent
Daily Values (%DV)
are based on a 2,000 calorie diet. |
Amt per Serving
|
%DV*
|
|
Amt per Serving
|
%DV*
|
|
Total Fat 0g
|
0%
|
|
Total Carbohydrate 1g
|
0%
| ||
Cholesterol 0mg
|
0%
|
|
Dietary Fiber 1g ( chất xơ)
|
3%
| ||
Sodium 32mg
|
1%
|
|
Sugars 1g (đường)
|
| ||
Potassium 104mg
|
3%
|
|
Protein 0g
|
| ||
Vitamin A
|
4%
|
|
Calcium
|
2%
| ||
Vitamin C
|
2%
|
|
Iron (sắt)
|
0%
|
Các lợi
ích về sức khỏe
1.Giảm cân
Một cọng (stalk)cần
tây chứa khoảng 10 calori, trong khi một "cup" cần tây xằt nhò chứa
khoảng 16 calori. Trong cần tây còn có chất xơ ( 1,6 gram mỗi "cup"),
chất xơ này giúp kiềm chế sự thèm ăn vì hấp thu nườc trong hệ tiêu hóa làm bạn
cảm thấy no lâu hơn. Một nghiên cứu mới đây đăng trên tạp chí Annals of Internal
Medicine gợi ý là muốn giảm cân thì có thể chỉ đơn giản cho thêm chất xơ
vào chế đô ăn uống
Bảo rằng ăn cần tây được tính như "calori âm" (negative calories) là không đúng vì trên thực tế "mặc dầu cần tay chứa môt lượng rất nhỏ calori, nhưng số calori cần tới để tiêu hoá nó có lẽ còn nhỏ hơn nữa "
2. Chống viêm
Cần tây chứa nhiều chầt dinh dưỡng thực vật chống oxi hóa có tính chất kháng viêm. Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Nutrition and Cancer đã cho thấy cẩn tây là một nguồn cung cấp đáng kề flavonol và các chất chống oxi- hóa flavone cho các thành niên tại Trung quốc. Theo World's Healthiet Foods thì các chất dinh dưỡng thực vật có trong cần tây gồm các phenolic acid, các flavone như luteolin, các flavonol như quercetin and kaempferol, dihydrostilbenoid, phytosterol và furanocoumarin
Các nhà khoa học hiên còn đang tìm hiểu ảnh hưởng của viêm mạn lên sức khoẻ của cơ thể. Theo The Mayo Clinic viêm mạn tính giữ một vai trò trong các rối loạn tự miễn nhiễm như lupus và viêm đa khớp dạng thấp ( rheumatoid arthritis) , hen (asthma), viêm ruột (inflammatory bowel disease) và bệnh Chron’s . Các rối loạn mà ảnh hưởng của viêm mạn tính ít rõ ràng hơn có thể gồm bệnh tim mạch và ung thư
Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Molecular Nutrition & Food Research gợi ý là nưởc ép cần tay và chiết xuất cẩn tây ( celery extract) có thễ giúp giảm hoạt tính của yếu tố alpha hoại tử khối u (tumor necrosis factor alpha ; TNF-A) và yếu tố kappa B hạt nhân (nuclear factor kappa B ; NF-kB), cả hai là những protein có liên hệ với những vấn đề viêm. Một nghiên cứu khác đăng trên Planta Medica gơi ý là luteolin có trong cần tây có thể có khả năng ức chế việc sản xuất COX 2 một enzim kích phát (trigger) viêm
3 .Thủy hóa (hydration)
Theo chuyên gia dinh duỡng Ware, trong cẩn tây khoảng 95 phần trăm là nước, như vậy cần tây có thễ giúp duy trì mức dịch chất trong cơ thể " bởi vì hàm lượng nước của cẩn tây cao, nên chúng ta có thễ dùng cẩn tây như là một snack sẳn sàng đễ ăn trong nhửng tháng hè nóng bức để giữ cho cơ thể khỏi bị thiếu nước
4 .Ơ nóng (heartburn)
Cần tây là một thuốc dân gian trị ợ nóng, và Hội ngưởi già Hoa kỳ AARP khuyến cáo dùng cân tây vì tính acid yếu của nó. Môt nghiên cứu đăng trên Annals of Otology, Rhinology & Laryngology đã đề nghị đưa cẩn tây vào chế độ ăn uống "ít acid" dành cho những bệnh nhân bị hồi lưu acid.
5. Cholesterol và huyết áp
Chất xơ trong cần tây có thể giúp hạ mức cholesterol bởi vì nó thâu tóm các hợp chất cholesterol dư thửa trong ruột để rồi đẩy chúng ra ngoài cơ thể theo quá trình loại bỏ
Các nghiên cứu về sự liên hệ giữa cần tây và cholesterol của con người còn giới hạn nhưng các nghiên cứu liên hệ với động vât thì đã cho những kết quả hứa hẹn. Một nghiên cứu của Đại học
6 .Tiêu hoá(digestion)
Chất xơ được biết nhiều vể lợi ích tiêu hóa của nó, giúp cho ruột hoạt động điều hoà và do đó giảm được táo bón Chất xơ cũng còn giữ ch ruột được khoẻ mạnh và giúp duy trì cân nặng. Một "cup" cần tây cung cấp 6 phần trăm nhu cầu vể chất xơ trong một ngày
Một số nghiên cứu mới đây gợi ý là các chất chống oxi hóa trong cần tây cũng có thể giúp cải thiện lớp lót của dạ dày và giảm rủi ro bị loét dạ dày. Một nghiên cứu đăng trên Pharmaceutical Biology đã phát hiện là dạ dày của các chuột đươc cho ăn chiết xuát cần tây ít có bị loét và lớp lót dạ dảy của chúng được bảo vệ nhiều hơn .Có giả thuyết cho rằng đó là nhờ vào chất pectin-based polysaccharide có trong cần tây.
Hơn nữa, Trung tâm Y khoa thuộc University of Maryland gơi ý là ăn cần tây có khả năng giảm rủi ro vị viêm dạ dày ( viêm lớp lót của dạ dày --gastritis) bỡi vì các flavonoid trong cần tây có thể ngăn chặn sự tăng trưởng của các vi khuẩn gây viêm " không mong muốn" trong ruột
7 .Ung thư
Nghiên cứu không có dứt khoát, nhưng các chất chống oxi hóa, các flavonoid, và các chất dinh dưỡng thực vât đôi khi có liên quan với sự giảm rủi ro bị ung thư. Một số nghiên cúu gẩn đây đã chú ỳ vào hai chất flavonoid apigenin và luteolin trong cần tây. Một nghiên cứu đăng trênMolecular Nutrition & Food Research đã phát hiện là apigenin bảo vệ chống sự tạo thành các khối u trong tuyến tụy (pancreas). Một nghiên cứu khác đăng trênFood and Chemical Toxicology cho thấy ãnh hưởng cũa apigenin và luteolin lên sự chết của các tế bào ung thư tuyến tụy. Một nghiên cứu khác nữa cho những kết quả tương tư vể apigenin đối với các tế bào ung thư vú
8 .Tỉnh dục (sex)
Cần tây có mức đô cao về androstenone và androstenol , cả hai là những pheromone đực (male pheromone) . Theo Alan R. Hirsh tác giả cuốnScentsational Sex: The Secret to Using Aroma for Arousel thì ăn cần tây tăng sự "hấp dẫn" của đàn ông , thế nhưng Viện National Institutes of Health không đồng ý kiến. Thực ra theoSocial Issues Research Centre thì androstenol sản xuất bởi mổ hôi đàn ông mới có "sức thu hút" phụ nữ còn androstenone thì không
Các rủi
ro khi ăn quá nhiều cần tây
Cần tây là một loại rau đăc biệt có hàm lượng sodium khá
cao ( một "cup" chứa 88 milligram sodium). Tuy vậy theo chuyên gia
dinh dưỡng Vicky
Fergusontại Michigan
điều này không đáng ngại cho những người phải kiêng muối
Trong cần tây còn có các hoá chất psoralen, nếu các chất này tiếp cận với da thì da sẽ tạm thời nhạy cảm với ánh sáng tử ngoại. Nếu da của bạn bị dính nước ép cần tây rồi sau tiếp cận với ánh nắng thỉ bạn sẽ bị phát ban (rash). Bệnh ban này xuất hiện trong vòng 12 tới 36 tiếng và kéo dài từ ba tới năm ngày. Đây là bệnh những người làm nghể trồng cần tây dễ mắc phải
Được biết cần tây bị nhiễm nhiều thuốc trừ sâu, vì vậy bạn phải rửa rau thật kỹ trước khi ăn hoặc tìm mua loại rau cần tây hữu cơ
Di ứng với cần tây cũng có thể xẫy ra và khá thông thường. Theo báo cáo c ủa Anaphylaxis Campaign tại Thuy sĩ và Pháp có từ 30 tới 40 phẩn trăm những người dị ứng với thực phẩm có dị ứng với cẩn tây. Bệnh dị ứng này có thể từ nhẹ tới nặng. Nếu nhẹ thì là ngứa ran còn nặng thì gây sốc kháng thể phản vệ (anaphylactic shock)