Dù
là khám sức khỏe tổng quát hay để chẩn đoán căn bệnh đặc thù nào đó,
các bác sĩ đều xét nghiệm máu, soi tìm trong đó những dấu hiệu lạ. Các
chỉ số trong máu chính là thước đo sức khỏe của bạn. Đây là lý do ai
cũng nên biết cách đọc những thông tin cơ bản nhất trên bảng xét nghiệm
máu mà bác sĩ đưa cho.
Dưới
đây là một số các chỉ số cơ bản khi đi xét nghiệm máu giúp bạn có thể
nắm được các dấu hiệu cơ bản cảnh báo bệnh tật của cơ thể.
1. GLU (Glucose) – Đường trong máu
Giới
hạn bình thường của đường huyết là 4,1- 6,1 mmol/l. Bình thường glucose
huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương khi
đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngày
khác nhau thì có thể là do bệnh tiểu đường (diabetes mellitus).
Glucose
huyết tương thường tăng trong tiểu đườngloại và loại II. Glucose huyết
tương cũng có thể tăng trong một số bệnh khác như: viêm tụy, sau ăn,
bệnh tuyến giáp (Basedow), u não, viêm màng não, các sang chấn sọ não,
suy gan, bệnh thận…
Glucose
giảm khi hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết
quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan
nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…
2. SGOT (AST) & SGPT (ALT): Nhóm men gan
Giới hạn bình thường 20-40UI/L.
Nếu
vượt quá giới hạn này có nghĩa là chức năng thải độc của tế bào gan bị
suy giảm. Nên hạn chế ăn các thức ăn, nước uống làm cho gan khó hấp thu
và ảnh hưởng tới chức năng gan như: các chất mỡ béo động vật, rượu bia
và các nước uống có gas.
Mức độ AST và ALT tăng trong rất cao trong: viêm gan cấp, nhất là viêm gan do virus, ngộ độc gan…
Mức
độ AST và ALT tăng vừa phải trong: xơ gan, tắc nghẽn đường mật, có khối
u trong gan, lên cơn đau tim, chấn thương cơ, viêm gan do rượu…
3.GGT (Gamma Glutamyl Transferase)
Đây là một trong ba loại men cùng với SGPT và SGOT.
Giá trị bình thường từ 20 – 40UI/L.
GGT
tăng cao là tình trạng viêm gan, u bướu ở gan, ống dẫn mật, xơ gan…
Ngoài ra, xét nghiệm GGT tăng ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc dùng các
loại thuốc kháng sinh, thuốc chống nấm, thuốc giảm đau chống viêm như
Voltaren, Naproxen, Ibuprofen, thuốc trị động kinh…
4. Nhóm mỡ máu: Bao gồm Cholesterol, Triglycerid, HDL- Cholesterol, LDL- Cholesterol.
Giới hạn bình thường của các yếu tố nhóm này như sau:
- Giới hạn bình thường < 5,2 mmol/l với Cholesterol
- Giới hạn bình thường <1,7 mmol/l với Triglycerid
- Giới hạn bình thường từ 0,9-2,1 mmol/l với HDL-Cholesterol
- Giới hạn bình thường từ 0,0-2,9 mmol/l với LDL-Cholesterol
Nếu
một trong các yếu tố trên đây vượt giới hạn cho phép thì có nguy cơ cao
trong các bệnh về tim mạch và huyết áp. Nếu Cholesterol quá cao kèm
theo có cao huyết áp và LDL-Cholesterol cao thì nguy cơ tai biến, đột
quỵ.
Riêng HDL-Choles là mỡ tốt, chỉ số này cao có tác dụng làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.
Cholesterol tăng: do bẩm sinh, rối loạn glucid-lipid, vữa xơ động mạch, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim cấp, ăn nhiều thịt, trứng…
Giảm
khi bị đói kéo dài, nhiễm ure huyết, ung thư giai đoạn cuối, nhiễm
trùng huyết, cường giáp, bệnh Basedow, thiếu máu, suy gan…
Triglycerid
tăng: trong hội chứng tăng lipid máu nguyên phát và thứ phát, vữa xơ
động mạch, béo phì, bệnh lý về dự trữ glycogen, hội chứng thận hư, viêm
tụy, suy gan… Giảm trong xơ gan, kém hấp thu, một số bệnh mạn tính, suy
kiệt, cường tuyến giáp…
5. URE (Ure máu)
Ure
là sản phẩm thoái hóa quan trọng nhất của protein được thải qua thận.
Chỉ số này được sử dụng để đánh giá chức năng thận và theo dõi bệnh nhân
suy thận hoặc lọc thận.
Xét nghiệm Ure máu (còn được gọi là BUN) là xét nghiệm đo lượng urea nitrogen một sản phẩm chuyển hoá của protein trong máu.
Giá trị bình thường từ 2,5-7,5 mmol/l. Tuy nhiên, lượng urê khác nhau theo độ tuổi.
Nồng
độ Ure tăng trong: suy thận, viêm cầu thận mạn, u tiền liệt tuyến…Giảm
trong: suy gan, chế độ ăn nghèo ure, truyền dịch nhiều…
6. CRE (Creatinin )
Đây
là sản phẩm đào thải của thoái hóa creatin phosphat ở cơ, cũng là thành
phần đạm ổn định nhất không phụ thuộc vào chế độ ăn. Xét nghiệm CRE và
BUN thường được chỉ định cùng nhau để kiểm tra sàng lọc những người khỏe
mạnh trong các kỳ kiểm tra sức khỏe để đánh giá chức năng của thận.
Giá trị bình thường: Creatinin huyết tương (huyết thanh): 53-100 mmol/l.
Nồng độ Creatinin tăng cao trong: suy thận cấp và mãn tính, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…
Giảm trong: có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…
7.Bilirubin
Xét
nghiệm bilirubin được thực hiện để chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý
liên quan đến gan mật. Xét nghiệm được chỉ định trong các trường hợp
vàng da do bệnh gan mật, tan máu, uống quá nhiều rượu…
Giá trị bình thường:
- Bilirubin toàn phần ≤17,0 Mmol/l.
- Bilirubin trực tiếp ≤4,3 Mmol/l.
- Bilirubin gián tiếp ≤12,7 Mmol/l.
Bilirubun
toàn phần tăng cao trong các trường hợp: Vàng da do nguyên nhân trước
gan (tan máu), trong gan (viêm gan), sau gan (sỏi ống mật chủ, u đầu
tuỵ…)
8. Albumin
Đây
là một thành phần protein quan trọng nhất của huyết thanh, có vai trò
quan trọng trong việc duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương.
Albumin được sản xuất trong gan và cực kỳ nhạy cảm với những tổn thương ở
gan.
Giá trị bình thường từ 35-50 g/l.
Nồng
độ Albumin sẽ bị giảm khi gan bị hư hỏng ở những người có bệnh thận gây
ra hội chứng thận hư hoặc một người bị suy dinh dưỡng hay xuất hiện
viêm nhiễm, hoặc bị sốc.
Trên
đây là một số số liệu chuẩn trung bình, chúng có thể khác với các số
liệu của nơi bạn làm xét nghiệm. Hãy so kết quả phân tích của mình với
số liệu chuẩn của nơi bạn làm xét nghiệm vì giới hạn chuẩn phụ thuộc vào
loại máy sử dụng, phương pháp xét nghiệm cũng như các chất hóa học dùng
khi làm xét nghiệm.