Thứ Tư, 11 tháng 7, 2018

Phong lan mang tên động vật


 
PHONG LAN MANG TÊN ĐỘNG VẬT
​​
PHẠM ĐÌNH LÂN F.A.B.I.


          Phong lan là một cây mọc đưới đất hay một loại cây ký sinh có hoa đủ màu sắc khác nhau. Người ta phân biệt hai loại lan trong trạng thái hoang dã:
- loại chùm gởi có gốc to tựa như củ sống bám vào một cây to để hút nhựa của cây cưu mang nó làm nguồn sống.
- loại cây hoa có thân mộc sống dưới đất. Đó là phong lan đất.
.Phong lan có vai trò nhất định trong sinh hoạt kinh tế, văn hoá, nghệ thuật, tôn giáo và y học trị liệu. Các quốc gia nổi tiếng về phong lan trên thế giới đều là những quốc gia có khí hậu nhiệt đới và khí hậu Địa Trung Hải vì phong lan cần ẩm độ và ánh sáng mặt trời. Các quốc gia nổi tiếng về phong lan trên thế giới là: Thái Lan, Ấn Độ, Hawaii (Hoa Kỳ), Phi Luật Tân, Mễ Tây Cơ, Peru, Brazil, Nhật (miền Nam nước Nhật nơi có khí hậu bán nhiệt đới), Ecuador, Indonesia, Mã Lai.
Trong bài này chúng tôi đề cập đến vài loại phong lan mang tên các loài động vật như phong lan báo, phong lan đuôi chồn, phong lan hầu, phong lan ruồi sếu, phong lan tai lừa, phong lan phi nga, phong lan xà khẩu v. v..

PHONG LAN BÁO
Ansellia africana
Gia đình: Orchidaceae

Phong lan báo gốc ở Nambia, Botswana, Swaziland, Nam Phi. Đó là loại phong lan ở vùng khí hậu nóng và khô. Loại phong lan này được đặt tên dựa vào nhà thực vật học Anh John Ansell thám hiểm sông Niger năm 1841 và khám phá ra loại phong lan báo này.
Gọi là phong lan báo, một loại biểu sinh có nhiều rễ nội và có gốc to tựa như củ. Gốc phong lan là nơi hội tụ nhiều thân phong lan có mắt, lá xanh tươi và dài. Hoa 05 cánh to và rộng, màu vàng nhạt hay vàng cam có nhiều đốm đen hay đỏ tựa như những đốm trên da loài báo. Ban đầu người Anh gọi loại phong lan này là trash basket orchid ( phong lan giỏ rác) sau đổi lại thành leopard orchid (phong lan báo). Người Pháp gọi là orchidée léopard; người Hòa Lan gọi là Luipaard orchidee. Ba cách gọi của ba dân tộc khác nhau nhưng đều có nghĩa như nhau: phong lan báo.
Tên khoa học của phong lan báo là Ansellia africana thuộc gia đình Orchidaceae.
Công dụng:
a- Hoa đẹp và thơm
b- củ có tác dụng:
ngừa thai hay phá thai
tránh tầm sét
tránh ác mộng khi ngủ
làm bùa tình yêu

PHONG LAN ĐUÔI CHỒN
Lan Ngọc Điểm
Rhynchostylis gigantea & nhiều tên khoa học khác
Tên cũ: Saccolabium giganteum
Gia đình: Orchidaceae

Phong lan đuôi chồn được tìm thấy nhiều ở các quốc gia Đông Nam Á lục địa như Việt Nam, Lào, Cambodia, Thái Lan, Miến Điện v. v. Loại phong lan này được khám phá vào năm 1833.
Phong lan đuôi chồn có lá dày và dài màu xanh sẫm. Lá mọc đối nhau tựa như những tàu dừa nhỏ vậy. Hoa phong lan đuôi chồn màu trắng hay màu trắng có điểm hồng, hay màu hồng có điểm trắng. Hoa dày đặc (densiflora trong tên khoa học Vanda densiflora).
Hoa phong lan đuôi chồn rất thơm. Đó là loại hoa hữu hương, hữu sắc vẹn toàn. Hoa phong lan đuôi chồn nở vào tháng giêng, tháng hai tức vào mùa đông ở Bắc Bán Cầu.
Tên khoa học của phong lan đuôi chồn mà người Việt Nam gọi vắn tắt là Lan Ngọc Điểm là Rhynchostylis gigantea (có rất nhiều tên khoa học khác) thuộc gia đình Orchidaceae.
Tên gọi thông thường:
Việt Nam
Anh
Thái Lan
Lan Ngọc Điểm
Fox’ Tail Orchid
Chaeng daeng
  
Chang phueak

PHONG LAN HẦU
Dracula simia & nhiều tên khoa học khác
Gia đình: Orchidaceae

Gọi là phong lan hầu, một loại chùm gởi sống bám vào cây to, rễ nón tua tủa, có hoa ba cánh dài. Giữa hoa là nhuỵ có hình mặt khỉ với đầy đủ tai, mắt, mũi, miệng. Hai cánh hoa còn lại, nhuyễn như sợi chỉ và rất dài so với 03 cánh hoa có nhuỵ giống mặt khỉ..
Tên khoa học của phong lan hầu là Dracula simia (còn nhiều tên khoa học khác) thuộc gia đình Orchidaceae. Tên khoa học gồm hai phần:
a. phần tiếng La Tinh- Dracula: con rồng chỉ hai cánh hoa dại
b. phần Hy Lạp ngữ- Simus: mũi tẹt; mũi gãy ám chỉ mũi của Hầu tộc
Người Anh gọi phong lan hầu là monkey orchid, monkey- like dracula.
Loại phong lan này được tìm thấy nhiều ở Ecuador, Colombia, Peru, Mễ Tây Cơ. Màu hoa gồm có màu trắng, vàng, hồng- tím. Tuỳ theo loại ta có loài có hoa có hình mặt khỉ. Có loại có hình hài nhi như búp- bê v. v.

Các loại phong lan hầu thường thấy là:
- Dracula gigas ở Colombia, Ecuador.
- Orchis simiao ở miền nam Anh Quốc, vùng Địa Trung Hải, Trung Đông, Nga, các quốc gia Trung Á.
- Calanthe tricarinata ở Nhật Bản, Trung Hoa, Taiwan, (Đài Loan), Hi Mã Lạp Sơn, Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan v. v. Loại phong lan này có hoa 04 cánh màu vàng- xanh nhạt với hình một hài nhi.

PHONG LAN BẠCH HẠC
Pecteilis radiata
Habenaria radiata
Gia đình: Orchidaceae

Phong lan bạch hạc là phong lan đất có củ. Loại phong lan này được tìm thấy nhiều ở Tây Bá Lợi Á, Trung Hoa, Triều Tiên, Nhật Bản ở những vùng ẩm ướt. Cây cao từ 30 - 60 cm. Thân yếu, mọng nước. Lá láng, dài màu xanh tươi. Hoa màu trắng có nhiều tia (radiata) giống như đôi cánh bạch hạc sắp tung bay.
Tên khoa học của phong lan bạch hạc là Habenaria radiata hay Pecteilis radiata thuộc gia đình Orchidaceae. Thông thường người ta gọi là lan bạch hạc. Chúng tôi dùng chữ phong lan (orchid) để phân biệt với hoa lan (iris). Tên gọi thông thường của phong lan bạch hạc là:
Anh
Nhật
Egret flowerSagisoo
White egret flower 
Egret orchid 

Tên gọi Sagisoo của người Nhật có nghĩa là Bạch Hạc Thảo.
Người Nhật rất quí loại phong lan bạch hạc này. Có phải chăng vì họ quí màu trắng như đã quí mầu tuyết trắng của núi Fujiyama? Quốc kỳ của Nhật có nền trắng. Chính giữa nền trắng là mặt trời đỏ. Đối với người Nhật phong lan bạch hạc là biểu tượng của sức khoẻ, trường thọ và sự nghiệp. Hoa bạch hạc là hoa biểu tượng của khu phố Setagaya ở Tokyo. Đó là dấu hiệu của Công Ty Hàng Không Nhật Bản.

PHONG LAN BƯỚM
Encyclia tampensis
Epidendrum tampensis

Gia đình: Orchidaceae

Căn cứ vào tên khoa học ta có:
- Encyclia (Enkykleoma- Hy Lạp ngữ): bao vây quanh vòng tròn
- Tampensis: Tampa ( thành phố ở Florida)
Gọi là phong lan bướm (điệp phong lan) dịch từ Butterfly orchid, Tampa butterfly orchid (Phong Lan Bướm Tampa) hay tổng quát hơn là Florida butterfly orchid vì hoa của loài phong lan này nở nhiều hoa màu vàng- xanh xa xa trông như một đàn bướm đậu trên một nhành hoa. Loại phong lan này gốc ở Cuba, Bahamas, các hải đảo trong biển Caribbean, Florida, Hoa Kỳ. Đó là một loại chùm gởi có gốc phù to như một cái củ. Rể lồi rất nhiều. Lá mọc lên từ cái gốc giống củ này. Một thân cây chùm gởi mọc giữa hai lá xanh, dày và dài màu xanh sẫm. Hoa nở trên thân ốm yếu này. Hoa có 05 cánh nhỏ, dài và dày tựa như lá màu vàng- xanh. Nhụy nhô lên như hai cánh hoa mỏng màu trắng- tím- hồng. Hoa nở từ tháng 05 đến tháng 07.
Phong lan bướm bám vào các cây rừng sát dọc duyên hải, hay cây vùng đầm lầy, trên cây thông, cây xồi. Hiện nay có luật cấm sưu tập loại phong lan bướm này để bảo vệ loài lan này trong trạng thái hoang dã. Người ta nhân giống phong lan này bằng cách trồng bằng hột hay bằng gốc to tựa như củ.
 
XÀ KHẨU PHONG LAN
Pogonia ophioglossoides
Gia đình: Orchidaceae

Xà khẩu phong lan cao từ 50 - 70 cm. Lá dài, dày màu xanh tươi, mọc giữa thân phong lan. Xà khẩu phong lan rất ít lá. Hoa có cánh dài màu trang- tím. Khi nở hoa có hình miệng rắn mở rộng. Nhụy hoa to và dài trút xuống mặt đất tựa như cái lưỡi rắn. Hoa xà khẩu phong lan nở từ tháng 06 đến tháng 10.
Xà khẩu phong lan gốc ở Novo Scotia, Canada, và được tìm thấy nhiều ở miền Đông Hoa Kỳ và tiểu bang Wisconsin. Lan mọc gần các đầm nước và trên vùng đất phèn chua. Hoa xà khẩu phong lan chóng héo tàn. Nhưng hoa có hương thơm của trái raspberry.
Tên khoa học của xà khẩu phong lan là Pogonia ophioglossoides thuộc gia đình Orchidaceae. Người Anh gọi xà khẩu phong lan là:
- rose pogonia
- snake mouth orchid.
 
PHONG LAN RUỒI SẾU
Cranefly orchid
Orchis discolor & nhiều tên khoa học khác
Gia đình: Orchidaceae

Sếu là một giống chim giống như con cò, chân ốm và dài lêu khêu. Cranefly là một loại ruồi thực sự có dáng của con muỗi với những cặp chân dài lêu khêu. Tên khoa học của con ruồi sếu là Tipula paludosa thuộc gia đình Tipulidae. Loại ruồi có hình dáng của loài muỗi này ăn thân, lá và rễ cỏ vì vậy nơi nào có ruồi sếu nơi đó cỏ bị hư. Người Anh còn mệnh danh ruồi sếu là mosquito hawks ( muỗi chim ưng) vì tướng mạo hung dữ của nó như loài muỗi anopheles gây ra bịnh sốt rét. Thực tế muỗi chim ưng này không ăn muỗi, không ăn côn trùng và không hại người. Lăng quăng của nó là thức ăn của cá dưới nước.
Phong lan ruồi sếu gốc ở Bắc Mỹ (Hoa Kỳ, Canada và một phần Mễ Tây Cơ). Nó chỉ có một lá (Tipularia unifolia). Mặt dưới của lá có những chấm nhỏ màu tím hay toàn thể mặt dưới đều có màu tím. Mặt trên màu xanh tươi. Lá mọc vào mùa Thu và rụng vào mùa Xuân tức là không giống các loại lá khác rụng vào mùa Thu. Hoa dài, nhỏ như con ruồi sếu.
Phong lan ruồi sếu có củ ăn được. Củ có nhiều tinh bột và có hương vị giống như hương vị khoai tây. Chữ discolor trong tên khoa học cho thấy hoa của loài phong lan này không đẹp vì sự nghèo nàn về màu sắc của nó.
Tên khoa học của phong lan ruồi sếu là Orchis discolor (còn nhiều tên khoa học khác) thuộc gia đình Orchidaceae. Người Anh gọi phong lan ruồi sếu là Cranefly orchid.

PHONG LAN TAI LỪA
Diuris brumalis
Gia đình: Orchidaceae

Gọi là phong lan tai lừa vì hoa của loài phong lan này có hình dáng khá kỳ lạ:
- 04 cánh nhỏ màu vàng- hung đỏ
- 02 cánh thật nhỏ màu xanh tựa như lá ở phía dưới
- 02 cánh lớn màu vàng dỉnh lên cao tựa như hai tai con lừa.
Phong lan tai lừa có tất cả 38 loại. Đó là loại phong lan gốc ở miền tây nam Úc Đại Lợi.
Tên khoa học của phong lan tai lừa là Diuris brumalis thuộc gia đình Orchidaceae. Người Anh gọi là Donkey orchid. Chúng tôi dùng tên gọi thông thường này để đặt tựa cho loại phong lan dòng Diuris là Phong Lan Tai Lừa thay vì dịch sát nghĩa là Phong Lan Lừa. Hai cánh hoa to dỉnh lên giống tai lừa hơn là giống con lừa.

PHONG LAN PHI NGA
Flying duck orchid
Caleana major
Gia đình: Orchidaceae

Phong lan phi nga gốc ở Úc Đại Lợi và Tân Tây Lan. Hoa có hình con chim hay con vịt trong tư thế vỗ cánh bay lên không trung. Hoa có nhiều màu khác nhau:
- phần đầu con vịt màu tím nhạt
- phần cánh màu xanh lá cây
- phần thân mình của con vịt màu đỏ
Hoa trổ vào mùa Xuân và mùa Hạ (mùa Xuân ở Úc là mùa Thu ở Bắc Bán Cầu và mùa Hạ ở Úc là mùa Đông ở Bắc Bán Cầu).
Tên khoa học của phong lan phi nga là Caleana major ( đặt theo tên nhà sưu tập thực vật George Caley) thuộc gia đình Orchidaceae. Tên gọi thông thường của người Anh thay đổi khác nhau tuỳ theo cái nhìn của từng người:
- Flying duck orchid (vì thấy giống con vịt sắp vỗ cánh để bay)
- Cockatoo orchid (vì thấy giống con két- phong lan két)
- Bee orchid (vì thấy giống hình con ong bay). (Phong Phong Lan Ophrys apifera- bee orchid trong phần kế tiếp) ( Phong: con ong)
Người Pháp gọi là Orchidée canard (Nga phong lan)
Phong lan phi nga thích hợp với đất cát và thường thấy ở ven rừng. Mỗi cây có từ 01 đến 05 hoa. Vì hoa khá dài và dày đặc ( lối 40 cm) nên trọng lượng của hoa khá nặng đối với thân phong lan nhỏ và mềm.
Phong lan phi nga tương đối hiếm trên thế giới. Nó được đưa vào danh mục phong lan vào năm 1810.

PHONG PHONG LAN
Bee orchid
Ophrys apifera
Arachnites apifera

Gia đình: Orchidaceae

Phong (Hán- Việt) là con ong và mật phong (Hán- Việt) là con ong mật. Phong phong lan là một loại lan đất có củ. Cây cao từ 50 - 70 cm. Loại phong lan này được tìm thấy nhiều ở Anh, Ái Nhĩ Lan, các quốc gia ven Địa Trung Hải, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Trung Đông, Bắc Phi. Thân mọng nước, mềm, dễ gãy. Lá rộng, dày màu xanh tươi. Hoa màu tím nhạt có:
- 02 cánh lớn
- 02 cánh nhỏ tựa như hai sợi râu an- ten
- môi hoa (líp) dài màu đen như mình của con ong đang hút nhuỵ hoa.
Do hình ảnh giống con ong mà loại phong lan này có tên Phong Phong Lan.
Tên khoa học của phong phong lan là Ophrys apifera. Người Anh gọi là Bee orchid vì hoa có hình con ong.

PHONG LAN BỒ CÂU
Cáp Tử Phong Lan
cáp tử: bồ câu
Dove orchid
Peristeria elata

Gia đình: Orchidaceae

Phong lan bồ câu hay cáp tử phong lan là phong lan đất, có củ. Cây cao lối 2 m; có gai nhọn khá dài. Thân cây mọng nước, mềm, màu xanh. Cây thích hợp với vùng đất ẩm ướt. Tuy nhiên nếu thiếu nhiệt cây không trổ hoa. Hoa to hao hao giống như hoa uất kim hương (tulip) màu trắng thanh khiết, 05 cánh. Giữa hoa có hình chim bồ câu xoè cánh.
Phong lan bồ câu được tìm thấy nhiều ở Úc Đại Lợi (Bắc Queensland).
Tên khoa học của phong lan bồ câu là Peristeria elata thuộc gia đình Orchidaceae.
Tên gọi thông thường là:
Anh
Tây Ban Nha
Dove orchid
Flor de Espiritu Santo ( Hoa Thánh Linh)
Holy Spírit plant
 

Hoa phong lan bồ câu Peristeria elata rất thơm vì có thành phần hoá học: 2 - phenylethanol, 2 - phenylethy acetate, phenol, 1, 8 - cineole.
Hoa phong lan bồ câu là quốc hoa của xứ Panama.

Bài viết tổng hợp trích từ THẾ GIỚI THẢO MỘC TỪ ĐIỂN do tác giả Phạm Đình Lân biên soạn.- Phạm Đình Lân F.A.B.I.  (bài do bạn Bá Trần giới thiệu)