Người cao tuổi ít hoạt động so với thời trẻ. Mắt nhìn kém, tai nghe kém, mũi ngửi kém, lưỡi không nhậy ảnh hưởng đến ǎn ngon miệng. Các cơ quan tiêu hoá hoạt động cũng kém trước. Hàm rǎng yếu, nhai cắn thức ǎn khó khǎn. Tuyến nước bọt bị teo, thiếu nước bọt nên nuốt khó. Dạ dầy và ruột cũng teo đi. Dịch vị giảm, lượng men tiêu hoá giảm. Hoạt động của gan, thận yếu đi. Khả nǎng lọc còn 60% gây ứ các chất thải ở máu. Ǎn khó tiêu. Nhu động của ruột giảm dễ gây táo bón. Tóm lại ở người cao tuổi tất cả đều ảnh hưởng tới sự tiêu hoá hấp thu thức ǎn, cho nên đối với người cao tuổi cần có một chế độ ǎn uống hợp lý.
1. Trước hết cần giảm mức ǎn so với thời trẻ: ǎn giảm cơm
Nhu cầu nǎng lượng của người 60 tuổi giảm đi 20%, ở người trên 70 tuổi nhu cầu giảm đi 30% so với người 25 tuổi nên thường tự nhiên người già đều ǎn giảm đi nhưng có một số người tuổi tuy đã cao nhưng ǎn vẫn ngon miệng, nên ǎn thừa, người quá mập. Người quá mập mỡ dắt và mỡ bọc các cơ quan nội tạng dẫn đến suy tim, suy gan, suy thận. Cho nên người nhiều tuổi cần chú ý giảm mức ǎn so với thời trẻ. Trước đây mỗi bữa ǎn ba, bốn bát cơm, nay chỉ nên ǎn hai bát, thậm chí một bát. Chú ý theo dõi cân nặng của mình. Cân nặng của người cao tuổi không nên vượt quá số xǎng ti mét của chiều cao trừ đi 105. Ví dụ người có tuổi cao 165cm, cân nặng không nên vượt quá 60kg.
2. Ǎn giảm thịt, giảm đường, giảm muối
Ngoài giảm cơm, đối với các gia đình khá giả có mức ǎn cao các cụ cần chú ý tự giảm mức ǎn thịt, giảm món ǎn mỡ, giảm đường theo khuyến cáo của tháp dinh dưỡng cân đối. Thịt tính bình quân không vượt quá 1,5 kg đầu người trong một tháng, mỡ dưới 600 gam, đường dưới 500 gam. Đối với tất cả mọi người cần vận động ǎn giảm muối. Bắt đầu dưới 300 gam/người/tháng. Rồi rút dần xuống dưới 200 gam vì ǎn muối nhiều có liên quan đến bệnh tǎng huyết áp.
Tóm lại người nhiều tuổi cần ǎn giảm cơm, giảm thịt, mỡ giảm đường bánh kẹo, nước ngọt và chú ý ǎn nhạt hơn.
3. Ǎn thêm đậu, lạc, vừng và cá
ở người có tuổi, tiêu hoá hấp thụ chất đạm đều kém nên dễ xảy ra tình trạng thiếu đạm. ở đậu, lạc, vừng và cá đều có nhiều chất đạm lại có nhiều chất dầu giúp đề phòng các bệnh về tim mạch. Cho nên người nhiều tuổi nên ǎn nhiều mòn ǎn từ đậu tương như đậu phụ, sữa đậu nành, tào phở. ở mỗi gia đình nên có một lọ vừng lạc để có một món ǎn chế biến sẵn bổ sung cho bữa ǎn hàng ngày, mỗi tuần ǎn 2 - 3 bữa cá. Nên ǎn cá nhỏ, kho rừ hai lửa để ǎn được cả xương có thêm can xi đề phòng bệnh xốp xương ở người cao tuổi.
Đậu, lạc, vừng, cá vừa có tác dụng phòng chống các bệnh tim mạch và nhất là đậu phụ có tác dụng phòng chống ung thư. Tim mạch và ung thư là hai bệnh chính gây tử vọng ở người cao tuổi.
4. Ǎn nhiều rau tươi, quả chín.
ở người nhiều tuổi sức co bóp của dạ dày giảm, nhu động ruột giảm, dẫn đến táo bón. Khi táo bón kéo dài vi sinh vật gây thối rữa phát triển tạo ra nhiều hơi trong ruột gây đầy bụng. Cơ hoành bị đẩy lên gây khó thở và trở ngại cho hoạt động của tim. Cho nên người có tuổi cần chú ý ǎn nhiều rau để có chất xơ kích thích nhu động ruột, tránh táo bón. Các chất xơ trong rau quả còn có tác dụng như cái chổi quét hết côletstêron thừa đẩy ra theo phân giúp cơ thể dễ phòng xơ vữa động mạch. Ǎn rau tươi, quả chín cũng góp phần tǎng cảm giác no khi ta ǎn bớt cơm và điều quan trọng hơn là rau quả cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng hết sức quan trọng đối với người cao tuổi là các vitamin và chất khoáng.
5. Sử dụng hợp lý thực phẩm dùng cho người cao tuổi.
- Gạo: chọn gạo dẻo, không sát quá trắng.
- Khoai, củ: người cao tuổi nên ǎn rút bớt cơm và thay bằng khoai, chú ý khoai sọ không gây béo mà lại có nhiều chất xơ giúp chống táo bón, gúp thải cholesterol thừa và đề phòng ung thư đại tràng.
- Đậu phụ, sữa đậu nành, sữa chua từ đậu nành vừa bổ, vừa giúp đề phòng các bệnh tim mạch và ung thư.
- Lạc, vừng: giầu chất đạm, chất béo, nhiều acid béo không no. ở gia đình, nên có lọ muối vừng lạc nhạt để ǎn dần bổ sung vào bữa ǎn hàng ngày.
- Rau: bữa nào cũng cần có món rau, đặc biệt là các loại rau lá xanh có nhiều bêta - caroten kể cả trong các bữa tiệc cũng phải có món rau.
- Quả chín rất quí cần gây thành tập quán có quả tráng miệng sau bữa ǎn.
- Thịt, cá: người nhiều tuổi cần ǎn giảm thịt, chỉ cần trung bình 1,5kg thịt một tháng. Nên ǎn cá nhiều hơn, ba bữa một tuần. Cá nhỏ kho rừ, ǎn cả xương.
- Trứng bổ nhưng không nên lạm dụng. Trung bình 3 quả 1 tuần.
- Sữa bổ dễ tiêu. Đặc biệt sữa chua vừa bổ vừa có tác dụng điều hoà hoạt động của bộ máy tiêu hoá. Nếu có điều kiện mỗi ngày nên uống một cốc sữa chua.
- Mật ong: có tác dụng tốt trong các bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, đại tràng, các trạng thái suy yếu gan, thần kinh nhưng người có tuổi cần ǎn giảm chất ngọt không được ǎn quá 20g đường một ngày trong đó có tính cả mật ong.
- Mắm: là món ǎn ngon được nhiều người ưa thích nhưng đối với người cao tuổi không nên ǎn thường xuyên và mỗi lần ǎn cũng nên dùng ít thôi vì lượng muối trong mắm rất cao, không thích hợp với cơ thể người cao tuổi.
- Muối: Có liên quan đến bệnh huyết áp cao, tai biến mạch máu não cần vận động ǎn hạn chế, nấu ǎn giảm muối ở các gia đình, ở các hàng cơm, quán ǎn đường phố.
- Dưa: Muối sổi, dưa góp, dưa giá lên men lactic giúp ǎn ngon miệng. Canh dưa là món ǎn được ưa thích.
- Rượu: Người có tuổi có nhiều nguy cơ bị tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim cho nên rượu kể cả rượu thuốc là một đồ uống nên tránh sử dụng đều đặn hàng ngày. Đối với người có tuổi khoẻ mạnh, rượu nhẹ loại lên men như rượu vang, bia trong những ngày vui có thể cho phép dùng với liều nhỏ.
6. Cách ǎn của người cao tuổi:
- Ǎn uống điều độ: Tránh ǎn quá no đặc biệt buổi tối trước khi đi ngủ và khi có bệnh ở hệ tim mạch. Chú ý những ngày lễ tết thường ǎm quá mức bình thường và vui quá chén.
- Chế biến các món ǎn hỗn hợp có nhiều gia vị kích thích ǎn ngon miệng, làm thức ǎn mềm, nấu nhừ. Chú ý tới món canh. Cần quan tâm đến rǎng miệng và sức nhai, nuốt của người nhiều tuổi khi chế biến thức ǎn. (già được bát canh) vì tuyến nước bọt và hàm rǎng của người nhiều tuổi hoạt động kém, vấn đề nhai và nuốt thức ǎn có khó khǎn.
- Chú ý đảm bảo nước uống cho người cao tuổi: Cho người cao tuổi uống nước trắng hoặc nước trà. Hạn chế uống nước ngọt. Người cao tuổi hay quên, một số mất cảm giác khát. Cho nên cần xây dựng thành chế độ uống nước của người già và theo dõi việc thực hiện. Ví dụ sáng uống hai cốc, trưa hai cốc, chiều hai cốc. Tránh uống nhiều nước buổi tối.
- Chú ý các thức ǎn nguồn thực vật vì nếu biết cách chọn lựa chế biến khéo sẽ tạo ra các món ǎn ngon, bổ, dễ tiêu, giá rẻ.
- Trong mọi trường hợp cần đảm bảo vệ sinh trong chế biến nấu nướng món ǎn và giữ gìn vệ sinh ǎn uống. Thức ǎn, nước uống là nguồn gây bệnh.
Tóm lại, cần đảm bảo cho người cao tuổi được ǎn uống thoải mái, tuy tuổi cao vẫn tìm được nguồn vui trong bữa ǎn hàng ngày. Nguồn vui được tạo ra do sự chǎm sóc, tình cảm của người thân trong gia đình quan tâm tới ǎn uống của người cao tuổi, chế biến các món ǎn mà người già yêu thích. Nguồn vui còn do bản thân người già biết cách giữ gìn ǎn uống điều độ, biết kết hợp ǎn uống với hoạt động của đôi chân đi bộ đều đặn hàng ngày với hoạt động của cái đầu hàng ngày bắt bộ óc làm việc và với hoạt động của trái tim nhân hậu tấm lòng cởi mở, quan hệ tốt với mọi người, thương người như thể thương thân, tất cả đều giúp cho con người thanh thản, thoải mái, ǎn ngon, ngủ sâu, tiêu hoá hấp thu tốt
(khoahocvadoisong)