- Cáo mượn oai hùm (cáo đội lốt cọp): Dựa vào uy thế của người có quyền lực để lên mặt với kẻ khác.
- Cầm gươm đằng lưỡi, cưỡi hổ đằng đầu: Làm việc dại dột và nguy hiểm.
- Chim cùng thì mổ, hổ cùng thì vồ: cách tự vệ và phản công tất yếu khi bị dồn ép vào thế cùng lực kiệt.
- Chớ thấy hùm ngủ vuốt râu, đến khi hùm dậy đầu lâu chẳng còn: Không nên trêu kẻ ác khi nó chưa hại mình.
- Chui vào hang hùm: Lọt và nơi hoặc làm nhiều việc nguy hiểm.
- Dưỡng hổ di họa (nuôi hổ gây hoạ): Nuôi dưỡng hoặc cứu giúp kẻ xấu, bị chính chúng gây hoạ.
- Điệu hổ ly sơn (đưa hổ khỏi núi): Tách kẻ mạnh khỏi hoàn cảnh, môi trường có lợi để dễ bề chinh phục, tiêu diệt hoặc để thực hiện mưu đồ, công việc dễ dàng hơn.
- Đuổi hùm cửa trước, rước beo cửa sau: đánh đuổi kẻ ác này đi nhưng lại đón kẻ ác khác đến.
- Hổ phụ sinh hổ tử (cha hổ sinh con hổ): Cha nào con nấy (mặt mạnh mặt tốt).
- Hổ vằn ngoài da, người vằn trong bụng: Lòng người khó lường.
- Ki cóp cho cọp nó tha: Dành dụm, tích trữ nhưng để kẻ khác cuỗm mất.
- Miệng hùm gan sứa: Kẻ nói miệng thì mạnh bạo, nhưng thực chất thì nhút nhát.
- Râu hùm hàm én: Diện mạo oai phong.
- Thả hổ về rừng: Việc làm nguy hiểm vì tạo cho kẻ mạnh có điều kiện, hoàn cảnh thích hợp làm việc xấu.
- Vào hang bắt cọp: Hành động dũng cảm nhưng mạo hiểm.
- Vuốt râu hùm: Việc làm, xử sự táo bạo, liều lĩnh với người có có uy lực hoặc thế lực mạnh hơn mình gấp bội
(sưu tầm)