Chủ Nhật, 15 tháng 1, 2012

BẢN TIN ĐẶC BIỆT 13/01/2012

tintuccaonien.com

Ngày 13 tháng 01 năm 2012

Bệnh động mạch vành

Bệnh động mạch vành là gì?

Bệnh động mạch vành là tên gọi cho một số bệnh tim do mạch máu vành tim bị nghẽn đưa đến tình trạng cơ tim bị thiếu dưỡng khí. Các tên gọi khác của bênh này là bệnh mạch vành, bệnh tim mạch vành, bệnh tim do xơ vữa động mạch, bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh chủ yếu là sự tích tụ mảng xơ vữa động mạch bên trong thành động mạch cung cấp máu đến cơ tim.

clip_image003

Tắc nghẽn động mạch vành (coronary aetery)do xơ vữa động mạch.

Các nguyên nhân gây bệnh

1- Các yếu tố nguy cơ lớn không thể thay đổi được

Lớn tuổi: Khoảng 82% người tử vong vì bệnh đông mạch vành là từ 65 trở lên. Khi lớn tuổi, bệnh nhân nữ bị đau tim thường dễ bị tử vong vì đau tim trong vòng vài tuần hơn nam giới.

Giới tính: Nam giới có nguy cơ bị đau tim cao hơn phụ nữ và bị sớm hơn. Ngay cả sau giai đoạn mãn kinh, khi tỉ lệ tử vong phụ nữ do bệnh tim tăng lên thì cũng không bằng nam giới.

Yếu tố di truyền (kể cả chủng tộc): Trẻ có cha mẹ bệnh tim thì dễ bị mắc bệnh này. Người Mỹ gốc Phi bị cao huyết áp nặng hơn người gốc châu Âu và có nguy cơ mắc bệnh tim lớn hơn. Nguy cơ mắc bệnh tim cũng cao hơn trong số các sắc dân người Mỹ gốc Mễ, người Mỹ gốc Da đỏ, người Hawai bản địa và một số sắc dân Mỹ gốc Á. Điều này một phần là do tỷ lệ béo phì và tiểu đường cao hơn.
P
hần lớn người có tiền sử gia đình mạnh về bệnh tim có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ khác nữa.

2- Các yếu tố nguy cơ lớn có thể thay đổi, điều trị hay kiểm soát bằng cách thay đổi lối sống hay thuốc

Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm giảm nồng độ ôxy trong máu, làm tổn thương và suy yếu thành động mạch Người hút thuốc lá có nguy cơ tử vong vì bệnh động mạch vành gấp 2-3 lần người không hút thuốc. Hút thuốc lá cũng tác động cùng với các yếu tố nguy cơ khác để làm tăng thêm nguy cơ mắc mệnh động mạch vành Người hút xì-gà hay hút bằng tẩu dường như có nguy cơ tử vong vì bệnh này (và có thể cả đột quỵ nữa) cao hơn người bình thường nhưng không cao bằng người hút thuốc lá. Tiếp xúc với khói thuốc lá của người khác làm tăng nguy cơ gây bệnh tim kể cả đối với những người không hút thuốc.

Cholesterol trong máu cao: Khi cholesterol máu tăng, nguy cơ mắc bệnh động mạch vành cũng tăng theo. Khi có các yếu tố nguy cơ khác (chẳng hạn như huyết áp cao và hút thuốc lá), nguy cơ này thậm chí còn tăng cao hơn nữa. Mức cholesterol có thể thay đổi dưới tác động của tuổi tác, giới tính, tiền sử sức khỏe gia đình và chế độ ăn uống.

Cao huyết áp: Huyết áp cao làm tăng tải lên tim, làm vách tim dày lên và trở nên cứng hơn. Nó cũng làm tăng nguy cơ của bạn bị đột quỵ, đau tim, suy thận và suy tim sung huyết. Khi huyết áp cao xảy ra ở người béo phì, hút thuốc lá, có mức cholesterol trong máu cao hay là tiểu đường thì nguy cơ đau tim hay đột quỵ tăng lên nhiều lần.

clip_image005

Huyết áp phải được giữ ở dưới 140/90mmHg (dưới 130/80mmHg ở bệnh nhân tiểu đường hay bệnh thận mạn tính) bằng thuốc và thay đổi lối sống. Thay đổi lối sống (giảm cân, thay đổi chế độ ăn, tăng hoạt động thể lực và ăn nhạt) nên thực hiện cho tất cả các bệnh nhân có huyết áp cao hơn hoặc bằng 120/80mmHg. Không nên dùng thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridin có tác dụng ngắn để điều trị cao huyết áp . Các bệnh nhân cao huyết áp nên có một chế độ ăn ít muối và nhiều rau, hoa quả và các chế phẩm ít chất béo, cũng như có một chương trình tập thể dục đều đặn. Hầu hết các bệnh nhân cần hơn một thuốc để kiểm soát được trị số huyết áp và nên lựa chọn các thuốc đã được chứng minh là có làm cải thiện tiên lượng của bệnh nhân (thuốc lợi tiểu nhóm thiazid được lựa chọn đầu tiên, nên phối hợp với các thuốc chẹn bêta giao cảm, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể AT1 angiotensin và thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng kéo dài).

Hoạt động thể chất: Lối sống ít vận động là một yếu tố nguy cơ mắc bệnh động mạch vành. Hoạt động thể chất thường xuyên với cường độ vận động từ vừa đến nặng giúp phòng ngừa bệnh tim mạch. Cường độ vận động càng cao bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Bệnh nhân nên tập thể dục 30 phút mỗi ngày hay ít nhất 5 lần/tuần (đi bộ, đi xe đạp, hay các hoạt động thể lực khác), đồng thời tăng các hoạt động thông thường hằng ngày (làm vườn, làm công việc nội trợ).

Tuy nhiên, ngay cả vận động với cường độ trung bình cũng có ích nếu hoạt động thường xuyên và kéo dài. Hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp kiểm soát cholesterol máu, tiểu đường và béo phì, cũng như giúp làm hạ huyết áp trong nhiều trường hợp.

Béo phì và dư cân: Người có lượng mỡ trong cơ thể quá mức - đặc biệt nếu tích mỡ quá nhiều vùng bụng - dễ bị bệnh tim và đột quỵ ngay cả khi không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào khác. [ Chỉ số khối lượng cơ thể trung bình là 18,5 – 24,9 kg/m2. Vòng bụng trên 90cm ở nam giới và trên 80cm ở nữ giới ]

clip_image006

Chỉsố khối lượng cơ thề ( body mass index- BMI)

Cân nặng quá mức làm tăng hoạt động tim. Nó cũng làm tăng huyết áp, tăng cholesterol và chất béo trung tính và giảm cholesterol HDL (có lợi). Nó cũng có thể làm cho bệnh tiểu đường dễ phát ra hơn. Nhiều người béo phì và dư cân gặp khó khăn khi giảm cân. Nhưng ngay cả giảm cân ít cỡ chừng 10 pound đi chăng nữa, cũng hạ thấp được nguy cơ bệnh tim mạch.

Tiểu đường: Tiểu đường làm tăng nguy cơ phát bệnh tim mạch. Ngay cả khi nồng độ glucose được kiểm soát, tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ bị bệnh tim và đột quỵ, nhưng các nguy cơ này thậm chí còn cao hơn nữa nếu đường huyết không được kiểm soát tốt. Khoảng 3 phần 4 bệnh nhân tiểu đường tử vong vì nhiều dạng bệnh tim mạch. Những người bị tiểu đường cẩn được điều trị và kiểm soát bất cứ các yếu tố nào khác có thể có là điều cực kỳ quan trọng.

clip_image007

Kiểm soát chặt chẽ đường huyết bằng insulin hay thuốc hạ đường huyết xuống và chế độ ăn để đạt HbA1C < 7%, tốt nhất là HbA1C < 6,5%.

Hậu quả của bệnh động mạch vành

Hẹp lòng động mạch vành sẽ gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim, tình trạng này có thể kéo dài lâu ngày. Bệnh nhân sẽ bị đau ngực, suy tim, rối loạn nhịp tim và nguy cơ bị nhồi máu cơ tim cấp.

Khi mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành vỡ ra thì sẽ làm bít tắc hoàn toàn động vành và gây ra thiếu máu cơ tim cấp tính, nặng nề, hoại tử cơ tim – còn được gọi là nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim cấp rất cao. Bệnh nhân qua được cơn nhồi máu cơ tim cấp có thể sẽ bị suy tim sau nhồi máu cơ tim, bị rối loạn nhịp tim sau nhồi máu cơ tim.

Triệu chứng của tình trạng thiếu máu cơ tim

Đau ngực: triệu chứng của thiếu máu cơ tim thường gặp nhất là đau thắt ngực. Đau khởi phát khi gắng sức, ở ngay sau xương ức, đau nhói, thắt chặt, lan ra vai trái, cánh tay trái, bàn tay trái. Đau giảm đi khi nghĩ tĩnh hoặc khi dùng thuốc dãn mạch. Nếu cơn đau xuất hiện lúc nghỉ tĩnh hoặc cơn đau quá trầm trọng hoặc cơn đau kéo dài trên 30 phút thì phải nghĩ đến là bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp.

Cũng có những trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mà không có triệu chứng đau ngực. Những trường hợp đó gọi là thiếu máu cơ tim yên lặng. Trong trường hợp này bệnh nhân có thể có biểu hiện như hở van hai lá, suy tim, rối loạn nhịp tim…

Chẩn đoán bệnh động mạch

1.Chẩn đoán thiếu máu cơ tim dựa vào việc khai thác triệu chứng đau ngực của bệnh nhân. Những dấu hiệu thể hiện tình trạng thiếu máu cơ tim yên lặng là những chỉ điểm khiến cho bác sĩ đi tìm thêm về nguyên nhân và phát hiện ra tình trạng thiếu máu cơ tim.

2. Chẩn đoán dựa vào điện tâm đồ. Tình trạng thiếu máu cơ tim làm thay đổi về tính chất điện học của tim. Điện tâm đồ có thể phát hiện được những thay đổi về điện học đó. Vì vậy, điện tâm đồ là một công cụ trong chẩn đoán thiếu máu cơ tim. Cũng cần lưu ý là có những tình trạng bệnh lý khác cũng có thể cho ra những dấu hiệu điện tâm đồ giống như thiếu máu cơ tim

clip_image009

3. Siêu âm tim. Tình trạng thiếu máu cơ tim làm ảnh hưởng đến sự co bóp của tim. Thiếu máu cơ tim ở vùng nào thì cơ tim ở vùng đó sẽ bị rối loạn. Siêu âm tim là một phương tiện giúp cho bác sĩ thấy được sự co bóp của cơ tim. Vì vậy, những vùng giảm động do thiếu máu cơ tim gây ra sẽ được phát hiện bởi siêu âm tim.

4. Điện tâm đồ và siêu âm tim lúc gắng sức. Với tình trạng lòng động mạch vành chỉ hẹp ở một mức độ vừa phải thì triệu chứng thiếu máu cơ tim chỉ xảy ra khi gắng sức. Nghĩa là bệnh nhân chỉ đau ngực khi gắng sức và những thay đổi về điện tâm đồ và về siêu âm tim chỉ xuất hiện khi bệnh nhân gắng sức mà thôi. Vì vậy, có những bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim mà điện tâm đồ và siêu âm tim hoàn toàn bình thường. Trong những trường họp này, điện tâm đồ họăc siêu âm tim thực hiện lúc gắng sức sẽ giúp chẩn đoán được tình trạng thiếu máu cơ tim.

5. Xạ hình tưới máu cơ tim. Dùng chất đồng vị phóng xạ bơm vào mạch máu. Những vùng nào của cơ tim bị thiếu máu nuôi sẽ giảm hoặc không bắt được chất đồng vị phóng xạ. Dùng máy scan để phát hiện những vùng như vậy và chẩn đoán thiếu máu cơ tim.

6. Chụp động mạch vành chọn lọc, cản quang. Phương pháp này được xemlà tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh động mạch vành. Thông qua biện pháp này bácsĩ biết được tình trạng của hệ thống động mạch vành của bệnh nhân: hẹp, tắc, tại đâu, bao nhiêu mạch máu bị tổ thương…

7. Chụp CT đa lớp cắt. Phương tiện này giúp phát hiện tình trạng vôi hoá động mạch vành chứ không giúp chẩn đoán tình trạng thiếu máu cơ tim. Hiện nay phương tiện này chưa được công nhận trong qui trình chẩn đoán thiếu máu cơ tim.

Điều trị bệnh động mạch vành

Hiện tại có 3 phương pháp điều trị bệnh động mạchvành:

1-Điều trị nội khoa (dùng thuốc):

-. Điều trị các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành để bệnh không tiến triển nặng thêm: điều trị tăng huyết áp, điều trị rối loạn lipide máu, điều trị tiểu đường, bỏ hút thuốc lá, giảm cân nặng đạt cân nặng lý tưởng, thay đổi lối sống…

-. Điều trị phòng ngừa nhồi máu cơ tim cấp: dùng các loại thuốc kháng kết dính tiểu cầu để phòng ngừa đông máu gây tắc mạch vành: Aspirine,Clopidogrel…

-. Điều trị chống cơn đau thắt ngực bằng các loại thuốc dãn mạch.

2-Điều trị can thiệp động mạch vành (nong rộng lòng động mạch, đặt nong –stent- trong lòng đông mạch vành).

- Dùng cho các trường hợp đau ngực do thiếu máu cơ tim mà ít hoặc không đáp ứng với thuốc điều trị nội khoa.

- Dùng cho các trường hợp bị đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp.

clip_image011

3-Điều trị phẫu thuật bắc cầu động mạch vành (bypass)

- Dùng cho các trường hợp động mạch vành bị tổn thương nhiều chổ, tổn thương kéo dài… cho các trường hợp mà can thiệp động mạch vành không thể thực hiện được.

- Đây là một cuộc mổ lớn, dùng các mạch máu khác của ngay chính bản thân bệnh nhân để làm cầu nối qua chỗ động mạch vành bị hẹp.

clip_image013

Món ăn hỗ trợ điều trị bệnh động mạch vành

Mọi người đều biết bệnh tim mạch là một trong các “hung thủ” giết nhiều người nhất trong các căn bệnh hiện nay. Với sự phát triển của y học hiện đại, chúng ta đã tìm ra căn nguyên của rất nhiều bệnh tim mạch, bên cạnh cách điều trị của y học hiện đại, một số bài thuốc nam đơn giản nhưng rất hiệu quả trong việc tham gia hỗ trợ điều trị bệnh động mạch vành tim

-Rễ cây chè: Rễ cây chè hãm với nước sôi, uống. Bài thuốc có tác dụng điều trị chứng rối loạn nhịp đập của tim. Uống liên tục cho đến khi hoạt động tim trở lại bình thường thì thôi.

- Nước sâm cam thảo: Dùng 30g sâm, 10g cam thảo sao vàng hãm với nước sôi uống thay nước chè. Bài thuốc có tác dụng điều trị chứng rối loạn nhịp đập của tim.

- Nước sắn dây: Dùng 30g củ sắn dây sắc lấy nước. Điều trị bệnh về động mạch vành tim, chữa trị bệnh tăng huyết áp, điếc tai đột ngột.

- Hải đới tươi hoặc hải đới ngâm nở 100g, đậu xanh 50g, nước 500ml nấu cháo ngày ăn 1-2 bát, dùng cho người mỡ máu cao, tăng huyết áp, đờm nhiệt ngăn nhiều.

- Cháo bột ngô gạo tẻ: Quấy bột ngô trong nước lạnh. Gạo tẻ cho nước vừa đủ, nấu thành cháo, cho bột ngô vào cháo quấy đều, đun sôi thành cháo.

Điều trị có hiệu quả bệnh xơ cứng động mạch, bệnh động mạch vành. Người mắc bệnh mỡ máu cao nên ăn thường xuyên.

- Đan sâm: Đan sâm 20g sắc lấy nước uống, chữa trị bệnh động mạch vành, tắc mạch máu não.

- Xuyên khung: Xuyên khung 10g, sắc lấy nước uống thường xuyên. Có tác dụng chữa trị động mạch vành, tăng huyết áp, tắc mạch máu não.

- Nước nhân trần: Dùng 30g nhân trần, sắc lấy nước uống. Có tác dụng chữa trị về động mạch vành tim, giảm mỡ trong máu.

- Rượu hoa hồng: Hoa hồng ngâm rượu (tỷ lệ 30g hoa hồng ngâm trong 500ml rượu), điều trị bệnh động mạch vành tim, tăng huyết áp, tắc mạch máu não có hiệu quả.

- Hà thủ ô 15g, thảo quyết minh (hạt muồng) 30g, linh chi 15g, hổ trượng 30g, lá sen 15g, sơn tra 15g, lá chè 15g hãm với nước sôi uống thay chè. Uống lâu dài có thể giảm cholesterol, làm mềm mạch máu, phòng bệnh động mạch vành, bệnh tăng huyết áp... còn có tác dụng chữa bệnh mất ngủ, tiêu phù nề...

- Sơn tra 10g, hoa cúc 10g, quyết minh tử 10g, sắc nước uống thay trà, dùng cho người mỡ máu cao, thích ăn cao lương mỹ vị, và kèm có tăng huyết áp, gan dương quá mức bình thường.

- Lá cây ngân hạnh: Dùng 30g lá ngân hạnh, sắc lấy nước uống, điều trị bệnh động mạch vành tim có hiệu quả, giảm mỡ trong máu.

- Mộc nhĩ đen nấu với đậu phụ, mỗi ngày ăn 2 lần, ăn lâu dài sẽ có hiệu quả chữa xơ vữa động mạch.

- Nước rau cần: Dùng 250g rau cần tươi, rửa sạch, nhúng vào nước sôi trong 2 phút, vắt lấy nước, mỗi lần uống 1 cốc nước rau cần, mỗi ngày 2 lần, có tác dụng hạ huyết áp, an thần.

- Rong biển 20g, thảo quyết minh 15g, sắc lấy nước uống hằng ngày, có tác dụng giảm huyết áp, giảm mỡ máu.

 

Đảo băng lớn nhất thế giới trồi lên vì biến đổi khí hậu


Hàng chục tỷ tấn băng trên đảo Greenland tan chảy hàng năm do nhiệt độ trái đất tăng khiến cho lớp đá bên dưới băng nhô lên liên tục.

clip_image015

.

Greenland, đảo băng lớn nhất hành tinh nằm ngay dưới vòng Bắc cực, được bao phủ bởi một lớp băng có độ dày vài trăm mét. Lớp băng này hình thành sau nhiều thiên niên kỷ. Do nhiệt độ trên bề mặt trái đất tăng dần, lượng băng tan chảy hàng năm trên đảo ngày càng lớn.

Lớp đá bên dưới băng chìm xuống sâu hơn bởi khối lượng của băng. Nhưng khi băng tan, khối lượng của lớp băng giảm dần và lớp đá nhô lên. Một số trạm định vị toàn cầu qua vệ tinh (GPS) của Mỹ được đặt trên Greenland. phát hiện mỗi năm lớp đá bên dưới băng nhô lên thêm khoảng 15 mm, Vào năm 2010, sự tăng vọt của nhiệt độ khiến lớp đá nhô lên thêm 20 mm chỉ trong vòng 5 tháng - một tốc độ đáng kinh ngạc đối với giới khoa học.

Michael Bevis, một nhà nghiên cứu của đại học Ohio tại Mỹ, tin rằng lớp đá nhô lên quá nhanh do lượng băng bị tan chảy tăng vọt. Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) xác nhận 2010 là năm nóng nhất kể từ khi Liên Hợp Quốc theo dõi nhiệt độ trung bình thường niên. Nhiệt độ trung bình năm ngoái cao hơn 0,5 độ C so với giai đoạn 1961-1990.

Nhiều dữ liệu cho thấy nửa phía nam của Greenland mất thêm 100 tỷ tấn băng trong năm 2010. Do tầng đất phía trên lớp đá khá mềm, Bevis và các đồng nghiệp có thể tính toán khối lượng của lớp băng dựa vào nếp oằn của tầng đá. Việc này giống như nén một lò xo trong chiếc cân để đo khối lượng của người đứng phía trên cân.

Dưới đây là hình chụp tình trạng băng đá trên đảo Greenland

Những hồ tan chảy trên bề mặt và các khe nứt lớn được tạo thành , theo đó nước từ trên bề mặt chảy xuống khối băng bên dưới

clip_image017

Các nhà khoa học đã khám phá những hố lớn trên bề mặt khối băng Greenland, luân phiên từ thẳng đứng sang nằm ngang Băng đang tan chảy có thể nhìn thấy trên bề mặt của khối.

. clip_image019. clip_image021

Một vài khe nứt đã xuất hiện. Một hồ băng lớn trên bề mặt có thể bị rút kiệt chỉ trong chưa đầy 2 tiếng, dẫn nước xuống dưới qua lớp băng sâu đến 980 mét, với tốc độ trung bình của thác nước Niagara Một con kênh lớn được tạo ra do nước từ băng tan chảy trên bề mặt khối băng khổng lồ.

clip_image023. clip_image025

Nước tan chảy, từ băng hay tuyết, gấp rút dồn về trên bề mặt của khối băng đảo, làm đầy một cái hồ

clip_image027.

Nhà khoa học Ian Joughin quan sát một khe nứt lớn chay dọc trên hồ băng ở Greenland. Nơi đây, băng vĩnh cửu lâu đời đang mất dần, nhường chỗ cho các khối băng mới hình thành, mỏng hơn và kém bền vững hơn

clip_image029

12 thực phẩm có khà năng trị bệnh siêu đẳng

Thực phẩm nguyên chất ( whole foods) là thành phần của một thực chế lành mạnh và đóng một vai trò đáng kể trong việc giữ cho cơ thể chúng ta hoạt động tốt. Có cà trăm thực phẩm nguyên chất rất là bổ dưỡng nhưng một số ít thực phẩm trong danh sách dưới đây không những có tác dụng bổ dưỡng mà còn có công dụng chữa bệnh. Thật vậy các thực phẩm này tăng cường khả năng trị bệnh từ ung thư tới hạ giảm cholesterol, phòng chống các bệnh tim và nhiều nhiều nữa…

1.Kiwi

clip_image031

Trái kiwi nhỏ bé này , dồi dào chất bổ dưỡng, chứa một lượng vitamin C đáng ngạc nhiên (gấp đối số luợng vitamin C của trái cam)., có nhiều chất xơ hơn trái táo và vượt trái chuối về lượng potassium. Hỗn hợp độc nhất vô nhị các chất bổ dưỡng thảo mộc,vitamin và khoáng chất tìm thấy trong trái kiwi giúp bảo vệ chống lại bệnh tim, đột qụy, ung thư và bệnh đường hô hấp. Tính chất làm loãng máu của trái kiwi không gây phản ưóng phụ như aspirin, và hỗ trợ cho các mạch máu bẳng cách giảm rủi ro tạo cục đông máu, hạ mức cholesterol xấu LDL, và giảm huyết áp. Nhiều nghiên cứu cho thấy là trái kiwi không những giảm sự căng thẳng oxi-hoá (oxidative stress) và sư tổn thượng cho DNA mà còn thúc đẩy các tế bào tự sửa chữa.

Trái kiwi thường được coi như là thành phẩn cùa một chế độ ăn uống chống ung thư và bệnh tim, và trong y học Trung hoa nó được dùng để tăng nhanh sự hàn gắn các vết thượngvà vết đau

Bao nhiêu là đủ

Ăn một hay hai trái kiwi mỗi ngày vào đúmg mùa để tận hưởng hượng vị và dinh dưỡng. Ỡ Calfornia mùa kiwi là từ tháng 10 tới tháng 5, còn ở New Zealand thì trong khoàng từ tháng 4 đến tháng 11.

Lưu ý

- Các enzim có trong trái kiwi được hoạt hóa khi bạn cắt trái này và làm cho thịt trái kiwi bị nhũn, vì vậy khi trộn sà-lách trái cây bạn nên cắt trái kiwi sau cùng.

- Trái kiwi càng chín thì khả năng chống oxi-hóa càng mạnh

2- Trái mọng (cherries)

clip_image033

Trái mọng là một nguồn cung cấp dồi dào chất dinh dưỡng với một số lượng calori tượng đối thấp và cũng chứa nhiều chất có tính cách chống viêm và ung thư. Nghiên cứu cho thấy là hai chất quercetin và ellegic acid có trong trái mọng ngăn chặn sự tăng trưởng của các khối u và còn làm cho các tế bào ung thư tự sát mà không gây hại cho các tế bào lànhmạnh. Ngoài ra trái mọng cũng có tính chất chống vi-rút và chống vi khuẩn. Một chất khác tìm thấy trong trái mọng—tên gọi là anthocyanin—có khà năng hạ giảm mức uric acid trong máu và vì vậy nguyên nhân thông thường gây bệnh gút giảm theo. Các nhà nghiên cứu tin rằng chất anthocyanin cũng còn giảm rủi ro bị ung thư kết tràng. Hơn nữa, các hợp chất nói trên động tác như một dạng tự nhiên của ibuprofen làm bớt sưng và giảm đau. Ăn đều trái mọng có thể giúp hạ rủi ro bị nhồi máu cơ tim ( cơn đau tim/heart attack) và tai biến mạch máu não (đột quỵ/stroke)

Trong y học Trung hoa, trái mọng thưỡng được dùng để trị bệnh thống phong (gút), viêm khớp và phong thấp ( và cả bệnh thiếu máu vì trái mọng có hàm lượng sắt cao).

Bao nhiêu là đủ

Vào mùa trái mọng ở vùng bạn cư ngụ thì mỗi ngày bạn nên ăn một khẩu phần (serving), Không phải mùa , bạn có thể dùng trái mọng đông lạnh vì trái mọng đông lạnh vẩn còn giữ 100% giá trị dinh dưỡng của nó và có thể dùng để cho thêm vào yogurt, oatmeal hay smoothies

Lưu ý:

Bạn nên chọn mua loại trái mọng hữu cơ, nếu không có, bạn phải rửa kỹ trước khi ăn vì trái mọng trồng theo qui ước có nhiễm nhiều thuốc trừ sâu

3.Trái ổi (guavas)

Trái ổi chứa nhiều chất chống ung thư lycopene hơn tất cà bất cứ rau quả nào, và gần 20% lycopene hơn so với cà chua. Cơ thể chúng ta chỉ có thể biến chế lycopene của cà chua khi mà trái này được nấu chín, nhưng ngược lại có thể hấp thu chất chống oxi hóa này từ trái ổi dù là trái này được nấu chín hay không.. Ngoài ra trái ổi cung cấp các chất dinh dưỡng mà không cần sự có mặt của sodium như đối với các sản phẩm biến chế của cà chua.

Lycopene bảo vệ các tế bào lành mạnh chống lại các gốc tự do để khỏi bị các gốc tự do này gây tổn thượng như làm nghẽn động mạch, thoái hóa khớp xượng, gây bệnh về hệ thần kinh và ngay cả ung thư nữa

Lycopen được chứng tỏ có liên hệ tới tỉ lệ thấp vể ung thư tiền liệt tuyến, Hơn nữa khi mà các nam bệnh nhân có khối u ở tiền liệt tuyến uống lycopene bổ sung thì bệnh của họ cải thiện đáng kể như khối u teo bớt lại và ác tính của nó giảm. Ngoài ra các nhà khoa học còn thấy là lycopene ức chế sự tăng trưởng của các tế bào ung thư vú và cũng có thể bảo vệ chống bệnh động mạch vành.

Trái ổi cũng còn chứa nhiều vitamin C và những chất chống oxi-hoá khác. Với khẩu phần như nhau, trái ổi cung cấp potassium nhiều hơn chuối khoàng trên 60 phần trăm, nên có khà năng bảo vệ chống bệnh tim và đột quỵ cao. Thật v ậy, các chất dinh dưỡng tìm thấy trong ổi được chứng tỏ có thể hạ cholesterol LDL và tăng cholesterol HDL, giảm triglyceride và huyết áp.

Bao nhi êu là đủ

Bạn nên tìm mua ổi tượi mà ăn mỗi khi thấy bầy bán ở chợ. Thông thường không có thấy bán ổi đông lạnh. Hầu hết các nước ổi ép đểu đã được biến chế và thêm đường nên không dinh dưỡng cao như ổi tưọi nguyên trái. Mỗi ngày ăn được từ 1 tới 2 trái ổi thì rất tốt

Lưu ý

Bạn n ên tìm mua loại ổi có thịt đỏ vì loại này giầu chất chống oxi hóa hơn ổi thịt trắng

4. Đậu (beans)

clip_image034

Đậu là một thực phẩm kỳ diệu . Đậu hạ giảm cholesterol, điều hoà đường-huyết và việc sản xuất insulin, tăng cường hệ tiêu hóa và bảo vệ chống ung thư. Đậu là nguồn cung cấp trọn gói chất xơ, protein và những chất chống oxi-hóa.

Nhóm các hoá chất thực vật tìm thấy trong đậu đã được chứng tỏ có khả năng bảo vệ các tế bào chống ung thư bẳng cách ngăn chặn các tế bàoung thư sinh sản và. làm chậm sự tăng trưởng của khối u. Các nhà khảo cứu thuộc Đại học Harvard cho biết là những phụ nữ ăn đậu ít nhất hai lần một tuần có rủi ro bị ung thư vú giảm 24 phần trăm, và nhiều nghiên cứu đả phát hiện có sự liên hệ giữa đậu và sự giảm rủi ro mắc bệnh tim, tiểu đường loại 2, cao huyết áp và các ung thư vú và kết tràng

Đậu cung cấp một lượng lớn khác thường những chất chống oxi hóa giúp phòng ngừa và chống các tỗn thượng do oxi hoá-khử (oxidative damage).. Thật vậy, trên bảng sắp xếp các thực phẩm theo dung lượng chất chống oxi-hóa , Bộ Nông nghiệp Hoa kỳ đã xếp ba loại đậu (red beans, red kidney beans, pinto beans) vào trong nhóm bốn thực phẫm hàng đầu. Đậu là một nguổn cung cấp dồi dào các chất xơ, protein và sắt. Đậu cũng chứa amino acid tryptophan nên có thể giúp điều hoà sự thèm ăn (appetite), giúp cho giấc ngủ và cải thiện tâm trạng (mood). Nhiều loại đậu còn chứa nhiều folate , chất náy giữ một vai trò đáng kễ đối vớì sức khoẻ của tim. Ngoài ra, tùy theo loại đậu mà bạn lựa chọn, bạn còn có thể nhận được một lượng kha khá potassium, magnesium, vitamin B1 và B2, vitamin K. Đậu nành là một nguồn acid béo Omeg-3 rất tốt,

Trong Yhoc Đông phượng, nhiều loại đậu đã được dùng để trị bệnh nghiện rượu, ngộ độc thực phẩm,bệnh phù (đặc biệt là phù chân), cao huyết áp, tiêu chảy, viêm thanh quản, sạn thận, phong thấp và cả chục những bệnh khác

Bao nhiêu là đủ

Bạn nên dùng ít nhất hai phần ăn mỗi tuần

Lưu ý

Đậu Adzuki và mung bean là dễ tiêu hóa nhất, cỏn các đậu pinto, kidney, navy,garbanzo, lima và black bean khó tiêu hơn

5.Cải xoong (Watercress)

clip_image035

Không những cải xoong hết sức bổ dưỡng, mà nó còn là một thực phẩm hầu như không đem lại calori nào cho bạn. Với cùng một lượng calori cải xoong cung cấp calcium gấp bốn lẩn sữa 2%. Với cùng một số ounce, cải xoong đem lại một lượng vitamin C bắng một trái cam và một lượng sắt bằng rau bi-na (spinach). Cải xoong giàu vitamin A và chứa nhiều vitamin K cùng với nhiều loại carotenoids chống oxi-hoá và nhiếu hoá chất thực vật có đặc tính bảo vệ

Các chất dinh dưởng trong cải xoong bảo vệ chống ung thư và thoái hóa điểm vàng (macular degenerescence), tạo dựng hệ miễn nhiễm và hổ trợ sức khoẻ cho xượng. Chất sắt trong cải xoong giúp các tế bào máu đỏ tải oxigen tới các mô trong cơ thể để tạo năng lượng. Các hóa chất thực vật trong cải xoong chống ung thư theo ba cách: diệt các tế bào ung thư, ngăn chẳn các chất gây ung thư, và bảo vệ các tế bào lành mạnh chống lại các chất gây ung thư. Cải xoong cũng còn có khả năng ngăn ngừa ung thư phổi và thực quản, và giảm rủi ro bị các ung thư khác.

Trong yhọc Trung hoa cài xoong được cho rẳng có thể giúp làm teo các khối u, cải thiện thị lực vào đêm tối, và kích thích việc sàn xuất mật ( như vậy cải thiện sự tiêu hóa và ỗn định khí trong ruột). Cài xoong được dùng làm thuốc trị bệnh vàng da, khó tiểu, đau họng, quai bi (mumps) và hơi thở hôi

Bao nhiêu là đủ

Bạn nên ăn cải xoong mổi ngày. Tại một số vùng , cải xoong trông ngoài trời có nhiều vào mùa xuân và mùa hạ. Cài xoong củng có thể trồng không cẩn đất trong nhà kiếng [nhờ nước chứa nhựng khoáng chất dinh dưỡng/ (hydroponic growth)] nên có bẩy bán quanh năm trong các chợ

Lưu ý

Tốt nhất bạn nên ăn cải xoong sống (chẳng hạn như kẹp vào bánh sandwich thay cho rau diếp); trộn sà-lách ; bỏ vào súp, nuớc chấm pesto, nước ép trái cây

6. Rau bi-na (spinach)

clip_image037

Rau bi-na bảo vệ chống bệnh mắt và mất thị lực; bồi dưỡng chức năng não ; ngăn ngừa các bệnh ung thư kết tràng, tiền liệt tuyến và vú ; phòng chống bệnh tim, đột qụy và sa sút trí tuệ ; hạ giảm huyết áp; chống viêm và củng cố xượng cốt. Rau bi-na chứa một loạt nhưng chất dinh dưởng, bao gốm một lượng lớn vitamin K, calcium, vitamin A, vitamin C, folate, magnesium, và sắt.

Môt carotenoid tìm thấy trong rau bi-na khôngnhững tiêu diệt các tế bào ung thư tiền liệt tuyến mà còn ngăn chặn chúng không cho nhân bội. Chất folate tăng cường sức khỏe các mạch máu bằng cách ha giảm chất homocysteine, một amino acid khi ở mức cao làm tăng rủi ro bị bệnh sa sút trí tuệ (dementia) và bệnh tim mạch ( bao gồm bệnh tim và đột quỵ). Folate cũng còn được chứng tỏ có thể giảm rủi ro phát triển các bệnh ung thư kết-trực tràng, buồngtrứng và vú cũng như chặn đứng sự tăng trưởng không kiễm soát của các tế bào, một trong những đặc tính của tất cả các loại ung thư. Vitamin C và beta carotene trong rau bi-na không những chống viêm mà còn bảo vệ chống ung thư kết tràng, vì vậy rau bi-na là một thành phẩn chủ yếu cần thiết cho sừc khoẻ của não nhất là đối với những người cao tuổi

Rau bi-na dồi dào vitamin K ( một cup rau bina luộc chín cung cấp 1,111 phần trăm nhu cầu hàng ngày (RDA)về vitamin K nên giúp củng cố xượng bằngcách làm cho calcium bám dính vào xượng. Rau bi-na cũng giầu về lutein, chất này chống sự thoái hóa điểm vàng do tuổi tác và có thể giúp chống lại nhối máucơ tim (heart attack) bẳng cách ngăn chặn cholesterol không cho tích tụ trên thành động mạch.

Bao nhiêu là đủ

Bạn nên ăn rau bi-na tươi mổi ngày, Rau này dể mua và có suốt năm. Rau có thể ăn sống, sào hay hấp vừa chín hàng ngày

Lưu ý

Bạn nên chọn mua loại hữu cơ, vì rau bi-na trồng theo lối thường nhiểm nhiều thuốc trừ sâu

7. Hánh tây (onions)

clip_image039

Hành tây có chút trở ngại là làm hôi miệng, nhưng lại chứa nhiều enzim có khả năng chống ung thư. Ăn hành tây không những giúp giảm rủi ro bị ung thư tụy tạng và thực quản mà còn giảm tỉ lệ tử vong vì bệnh tim mạch vành. Nghiên cứu cho thấy hành tây cũng giúp bảo vệ chống ung thư dạ dày. Trong hành tây có những sulfides giúp hạ huyết áp và cholesterol, cũng như một peptide có thể phòng ngừa loãng xượng bằng cách ngăn chặn sự mất calcium và những khoáng chất khác trong xượng

Hành tây có tính chất chống oxy-hoá siêu đẳng. Trong hành tây có quercetin, một chất kháng histamin thiên nhiên giúp tiết giảm viêm khí đạo và làm nhẹ bớt các triệu chứng dị ứng và cảm mạo. Hành tây cũng có chứa nhiều vitamin C, chất này cùng với quercetin chống lại cảm lạnh và các triệu chứng cúm. Nhờ tính chất chống viêm nên hành tây có thể giúp chống lại đau đớn và sưng gây ra bởi viêm đa khớp dạng thấp và viêm xương-khớp. Hành tây cũng còn rất giầu về sulfur và có những đặc tính kháng sinh và kháng virút, nên rất tốt cho những người theo một chế độ ăn uống nhiều protein, mỡ hay đường vì giúp rửa sạch các động mạch và cản trở sự tăng trưởng của các vi-rút, men và những tác nhân gây bệnh khác có thể được tạo thành bởi một chế độ ăn uống không quân bình

Bao nhiêu là đủ

clip_image041shallot

Lý tưởng, bạn nên ăn một trái hành tây mỗi ngày; nếu không bạn cũng nên cố gắng ăn môt ít mổi ngày. Các loại hành tây đểu tốt, nhưng hành tăm (shallot) và hành vàng có nhiểu hoạt tính chống oxi hoá nhất. Hành tây sống bổ dưỡng nhất, nhưng nếu nấu hơi chín cũng vẫn tốt. Nấu thịt ở nhiệt độ cao (như trên vỉ nướng) cùng với hành tây có thể giảm bớt hay kháng lại các chất gây ung thư do thịt mà ra

Lưu ý

Bạn nên tồn trữ hành tây ở nhiệt độ trong phòng. Nếu không muốn bị cay mắt khi cắt thì nên bỏ hành tây vào tủ lạnh một giờ trước khi cắt

8. Cà-rốt (carrots)

clip_image043

Cà-rốt là một nguốn cung cấp dồi dào những chất chống oxi-hóa gọi là carotenoids. Một chế độ ăn uống giầu carotenoids làm giảm rủi ro bị ung thư vú sau thời kỳ mãn kinh cũng như các loại ung thư bàng quang, tiền liệt tuyến, kết tràng,thanh quản và thực quản. Ngược lại,một chế độ ăn uống thiếu carotenoid dẫn đến những bệnh mạn tính bao gồm cả bệnh tim và nhiều loại ung thư.khác nhau. Nghiên cứu cho thấy chỉ cần ăn một củ cà rốt mỗi ngày cũng có thể giảm rủi ro bị ung thư phổi xuống phân nửa. Cà-rốt cũng có thể giảm nguy cơ bị ung thư thận và buồng trứng. Ngoài việc chống ung thư, cà-rốt còn ngăn chặn bệnh tim mạch, kích thích hệ miễn dịch, tăng cường kết tràng, thính giác và thị giác

Cà-rốt chứa calcium, potassium, magnesium, phosphor, chất xơ, vitamin C và một lượng lớn vitamin A. Chất alpha-carotene trong cà rốt có nhiều triển vọng ức chế được sư tăng trưởng của khối u. Cà-rốt cũng chứa các carotenoid lutein và zeaxanthin, cà hai chất này phối hợp với nhau để bảo vệ mắt và chống thoái hóa điểm vàng và bệnnh cườm.

Y học Trung hoa dùng cà rốt trong việc trị bệnh thấp (rheumatism), sạn thận, khối u, khó tiêu, tiêu chảy, quáng gà, nhiễm khuẩn tai, đau tai, điếc, loét da, nhiểm khuẩn đường tiểu, ho, và táo bón

Bao nhiêu là đù

Nếu có thể được, một khẩu phần (serving)mỗi ngày trong suốt năm. Cà-rốt ăn sống hay luộc hơi chín đều tốt, nấu chín “bẻ gẫy” chất xơ cứng giúp cho một số những chất dinh dưỡng dễ được hấp thu hơn. Muốn tận hưởng bổ dưỡng của cà rốt bạn nên lựa mua những trái cà rốt còn nguyên củ vì trong khi biến chế cà rốt mất đi những chất dinh dưỡng quan trọng

Lưu ý

Trước khi bỏ cà rốt vào tủ lạnh bạn hãy cắt bỏ phần đầu vi phần này dẩn độ ẩm từ rễ lên và sẽ làm trái cà rốt bị hư. Ngoài ra bạn nên mua loại cà rốt hữu cơ, vì cà rốt trồng theo qui ước nhiễm nhiều thuốc trừ sâu..

9. Cải bắp (Cabbage)

clip_image045

Cải bắp là một kho dồi dào vitamin K và C. Một “cup” cải bắp cung cấp 91 phần trăm nhu cầu khuyến cáo (RDA) về vitamin K mỗi ngày và 50 phần trăm RDA về vitamin C, nhiều chất xơ,và một lượng kha khá manganese, vitamin B6, folate, v.v –mà chỉ làm mất đi khoàng 33 calori. Với cùng một số luợng calori, cải bắp cung cấp vitamin C nhiều hơn cam khoảng 11 phần trăm

Trong cải bắp mức độ cao của chất chống oxi hoá sulforaphane không những giúp chống lại các gốc tự do trước khi chúng gây tổn thượng cho DNA mà cònkích thích các enzim giúp giải độc các chất gây ung thư trong cơ thể. Chính vì lý do này mà các loại rau mang hình chữ thập (cruciferous vegetables) có khả năng giảm nguy cơ bị ung thư một cách hữu hiệu hơn so với bất cứ nhóm thực phẩm thực vật khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy có sự liên hợp chặt chẽ giữa một chế dộ ăn uống có nhiêu rau mang hình chữ thấp và một tỉ lệ thấp về các bệnh ung thư phồi, đại tr àng, vú, buồng trứng và bàng quang

Cải bắp củng cố xượng cốt, làm dịu bớt các phản ứng dị ứng, giảm việm, và tăng cường hệ dạ dày-ruột. Thông thường nước ép cải bắp là liểu thuốc tự nhiên để trị bệnh loét dạ dày ( peptic ulcers) nhờ hàm lượng cao glutamine của nó. Cài bắp cũng còn có lợi ích tim-mạch đáng kể vì ngăn cản việc tạo thành mảng (plaques) trong các mạchmáu

Y học Trung quốc sử dụng cải bắp để tri táo bón, càm lạnh, ho gà, trầm cảm và chứng dễ bị kích thích, và loét dạ dày. Cải bắp có thể vừa dùng làm thuốc uống và đắp để trị lành các vết loét (bedsores), chứng giãn tĩnh mạch (varicose) và viêm khớp

Bao nhiêu là đủ

Càng ăn nhiều cải bắp thì càng tốt. Một nghiên cứu cho thấy là những phụ nữ Ba lan nào ăn tối thiểu bốn khẩu phần cải bắp một tuần khi ở tuổi trưởng thành thì vể sau sẽ có nguy cơ bị ung thư vú thấp hơn 72 phẩn trăm so với các phụ nữ chỉ ăn có một khẩu phần hay ít hơn

Lưu ý

clip_image047sauerkraut

Nên chọn ăn sauerkraut thay cho cải bắp vì sauerkraut có cùng lơi ích đối với sức khoẻ như cải bắp nhưng lại còn chứa một số probiotics rất tốt cho hệ tiêu hóa.

Nên dùng nguyên trái cải bắp vì các lá bên ngoài chứa calcium nhiều hơn một phần ba so với các lá bên trong

Cải bắp đỏ tốt hơn cải bắp trắng nhiều vì chứa vitamin nhiều hơn bảy lần và các polyphenols nhiều hơn bốn lần; các chất này bảo vệ các tế bào chống l ạ i căng thẳng oxi hóa (oxidative stress) và ung thư

10. Cải hoa (broccoli).

clip_image049

Khó mà tìm thấy một nguốn thực phẩm thiên nhiên có nhiều tính chất củng cố súc khoẻ như cải hoa. Chỉ một cup cải hoa hấp hơi nước cũng cung cấp trên 200 phẩn trăm nhu cầu hàng ngày (RDA) về vitamin C(hơn cả cam), xấp xỉ cùng một số lượng vitamin K, và khoảng phân nửa nhu cầu hàng ngày RDA vể vitamin A, cùng với dồi dào folate,chất xơ, sulfur, sắt, các vitamin B,và nhiều chất dinh dưỡng quan trọng khác. Với cùng một số lượng calori, cải hoa chứa lượng protein nhiều hơn gấp đôi thịt nướng (steak)—và nhiều chất dinh dưỡng thực vật có tính chất bảo vệ hơn.

Các hóa chất thực vật trong cải hoa chống lại ung thư bằng cách vô hiệu hóa các chất gây ung thư và tống nhanh những chất này ra khỏi cơ thể, hơn nữa còn ức chế các khối u tạo nên bởi các hóa chất gây ung thư. Nghiên cứu cho thấy những chất này giúp ngăn ngừa ung thư phổi v à thực quản, cũng như giữ một vai trò trọng việc hạ giảm nguy cơ bị các ung thư khác ,bao gồm cả ung thư dạ dày-ruột.

Chất dinh dưỡng thực vật indole tìm thấy trong cải hoa giúp bảo vệ chống các loại ung thư tiền liệt tuyến, dạ dày, da, vú và não. Một số nghiên cứu cho thấy chất indole cũng có thễ bảo vệ cấu trúc DNA và giảm rủi ro bị ung thư tiền liệt tuyến. Nhửng nghiên cứu qui mô hơn đã phát hiện ra sự liên hệ giữa cải hoa và độ giảm 20 phần trăm của rủi ro bị bệnh tim. Y học Trung hoa sử dụng cải hoa đễ trị bệnh viêm mắt

Bao nhiêu là đủ

Bạn nên ăn cải hoa mổi ngày một chút, và nên cố gằng ăn đều đặn. Cải hoa ăn sống hay nấu đúng cách đều b ổ dưỡng như nhau. Cài hoa nấu sẽ mất đi một số những thành phần chống ung thư, nhưng nếu hấp hơi nước sơ qua sẽ giữ được hẩu hết các chất dinh dưỡng. Cải hoa có tươi quanh năm tại hầu hết nhiều vùng, nếu nơi bạn sinh sống không có thì có thểmua cải hoa động lạnh

Lưu ý

Cài hoa khi hấp hơi nuớc hay nấu sơ qua sẽ phóng thích một lượng tối đa chất chống oxihóa sulforaphane

11- Cải xoăn (Kale)

clip_image051

Cài xoăn rất bổ dưỡng, có tính chất chống oxi-hóa mạnh và chống viêm. Một cup cải xoăn nấu chín chứa 1,328 phần trăm nhu cầu hàng ngày (RDA) vể vitamin K 192 phần trăm RDA về vitamin A, và 89 phần trăm RDA về vitamin C. Cải xoăn cũ ng là một nguốn calcium và sắt tốt

Cải xoăn , thuộc cùng một họ với cải bắp và cải hoa, và chứa dồi dào chất chống ung thư sulforaphane; chất này bảo vệ chống các ung thư tiền liệt tuyến, dạ dày, da và vú bẵng cách thúc đẩy cơ thể sản xuất các enzim tẩy độc và chống lạicác gốc tự do trong cơ thể, Chất indole trong cải xoăn được phát hiện có khả năng bảo vệ chống ung thư vú, não và kết tràng. Vitamin K của cải xoăn làm đông máu, bảo vệ tim, và giúp củng cố xượng bằng cách làm cho calcium bám dính vào xương, Cải xoăn cũng có tính chất chống oxi hoá mạnh hơn rau bina, bảo vệ chống lại sự tổn thương gây ra bởi các gốc tự do.. Cải xoăn rất giẩu beta carotene (gấp bảy lẩn hơn cải hoa), lutein, và zeaxanthine (gấp mười lần cải hoa). Y học Trung hoa sử dụng cải xoăn để trị xung huyết phổi (lung congestion)

Bao nhiêu là đủ

Giống như cải bắp, càng ăn nhiều cải xoăn càng tốt. Mổi ngày một phần ăn (serving) là lý tuởng . Nếu ở chơ có bán rau xoăn tươi, bạn nên mua nhiều về mà ăn. Có những vùng có rau xoăn quanh năm, có những vùng khác rau xoăn chỉ có vào mùa hè và mua thu

Lưu ý

Hấp hơi nuớc hay xào rau xoăn để ăn không, hoặc cho vào súp hay thịt hầm. Nấu chín làm mềm các lá rau xoăn . Rau xoăn cũng có thể ép lấy nước cùng với các rau khác

12. Bồ công anh (dandelion)

clip_image053

Bồ công anh là một loại cỏ đã được dùng từ lâu để trị bệnh trên khắp thế giới. Một cup bố công anh sống cung cấp 535 phẩn trăm nhu cầu hàng tháng RDA vể vitamin K và 112 phần trăm RDA về vitamin A. Bổ công anh còn là một nguồn cung cấp tốt về vitamin C, calcium, sắt, chất xơ, và potassium. Trong tất cả các loại thực phẩm, bồ công anh là một trong những nguồn dồi dào vitamin A nhất, và trong tất cả các loại rau xanh bổ công anh là nguồn beta carotene tốt nhất,

Từ nhiều thế kỷ, bổ công anh đã được dùng để trị viêm gan, các rối loạn của thận và gan như sạn thận, hoàng đản và sơ gan.. Thông thường, bồ công anh là thuốc thiên nhiên dùng để trị viêm gan C, bệnh thiếu máu, và tẩy độc gan ( gan có chức năng suy kém vì nhiều nguyên nhân từ ăn không tiêu và viêm gan tới tình trạng kích thích và trầm cảm). Bổ công anh là một chất lợi tiểu thiên nhiên, hỗ trợ toàn bộ hệ thống tiêu hóa và tăng luợng nước tiểu thải ra ngoài ; do đó giúp tống các độc tố và muối dư thừa ra khỏi thận. Potassium có trong bồ công anh giúp ngăn ngừa sự thất thoát potassium có thễ gây ra bởi các thuốc lợi tiểu

Bổ công anh tăng cường sức khoẻ của hệ tiêu hóa qua việc kích thích việc sản xuất mật, dẫn đến tác dụng nhuận trường nhẹ. Insulin, chất xơ tan được có trong bồ công anh, giúp cho sự tiêu hóa bằng cách đưa vào trong rưột những vi khuẩn probiotic , tăng sự hấp thu calcium và còn tác dụng tốt lên mức đường-huyết nên rất hữu ích cho việc trị liệu bệnh tiểu đường, Lá và rể bồ công anh đểu được dùng để trị chứng ợ nóng và khó tiêu. Chất pectin trong bồ công anh trị được táo bón và khi kết hợp với vitamin C có thể hạ giàm cholesterol. Bổ công anh rất hữu hiệu trong việc trị bệnh phù, chứng giữ nước, và còn hạ giảm huyết áp. Bồ công anh cũng còn có những tính chất chống tiêu chảy và chống vi khuẩn

Y học Trung hoa sử dụng bồ công anh cùng với những thảo mộc khác để trị viêm gan và viêm khuẩn đường hô hấp trên như viêm phế quản và viêm phổi. Nhựa lấy từ cuống và rễ cây bồ công anh dùng đễ bôi trị mụn cóc.

Bao nhiêu là đủ

Bồ công anh có vị hăng cay nên có người thích người không. Nếu bạn thích thì nên tìm bồ công anh tượi mà ăn…nhưng nhiểu vùng ít thấy bán

Lưu ý

Bạn có thể bỏ rễ bồ công anh vào súp hay xào để ăn không. Nếu lá tươi bồ công anh quá đắng thi bạn hãy thử hấp hơi nước hay xào vừa chín tới

12 Foods With Super-Healing Powers- Caring.com- 11/2011

MỔi TUẦN MỘT CHỦ ĐỀ GỒM NHỮNG BÀI TRÍCH TỪ TINTUCCAONIEN.COM

CHỦ ĐỀ TUẦN NÀY: BỆNH UNG THƯ

(xem phần chú thích trong bái Bản tin cập nhật vể ung thư của Đại học Johns Hopkins)